Khi nói đến hàng tồn kho, hầu hết mọi người sẽ nghĩ đây là hàng “hết hàng”, tuy nhiên điều này không đúng. Vậy theo pháp luật hàng tồn kho là gì, có những loại nào và hạch toán hàng tồn kho như thế nào?
Hàng tồn kho là gì?
Hàng tồn kho được hiểu đơn giản là những sản phẩm, nguyên liệu, thiết bị được doanh nghiệp lưu giữ trong kho để phục vụ sản xuất hoặc chờ bán ra.
Cụ thể, theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QD-BTC, hàng tồn kho là tài sản:
– Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
– Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
– Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ.
Có những loại hàng tồn kho nào?
Hàng tồn kho bao gồm:
– Hàng mua để bán: bao gồm hàng tồn kho, hàng mua trên đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi gia công;
– Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
– Sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang, thành phẩm chưa làm thủ tục nhập kho;
– Nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, dụng cụ trong kho, gửi đi chế biến và mua khi đang di chuyển;
– Phí dịch vụ chưa hoàn thành.
Phương pháp kê khai hàng tồn kho
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, Thông tư 133/2016/TT-BTC có 02 phương pháp kê khai hàng tồn kho:
Phương thức khai báo thông thường
Là phương pháp giám sát thường xuyên, liên tục, phản ánh kịp thời tình hình xuất nhập tồn kho và có thể tính toán trị giá xuất khẩu bất cứ lúc nào.
Công thức tính giá trị tồn kho cuối kỳ được thể hiện:
Giá trị hàng tồn kho Kết thúc nhiệm kỳ |
= | Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ | + | Giá trị hàng hóa kho trong kỳ | – | Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ |
Phương pháp kiểm tra định kỳ
Là phương pháp phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, không thường xuyên, liên tục nên chỉ tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Công thức hiển thị:
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ | + | Giá trị ghi nhận trong kỳ | – | Giá trị tuyệt vời vào cuối kỳ | = | Giá trị đầu ra cuối kỳ |
Cách hạch toán hàng tồn kho
- Phương thức khai báo thông thường
Vào kho mua hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu:
- Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu;
- Nợ TK 153: Giá trị thiết bị, dụng cụ;
- Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa;
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa;
- Có TK 111/112/331…: Tổng giá trị thanh toán.
Trường hợp đã nhận được hóa đơn nhưng cuối kỳ nguyên liệu, thiết bị, hàng hóa chưa về kho thì tính trên cơ sở hóa đơn:
- Nợ TK 151: Giá trị hàng hóa mua đang đi đường;
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa;
- Có TK 111/112/331,…: Tổng giá thanh toán.
Nguyên liệu, thiết bị, hàng hóa đang trên đường đưa về kho:
- Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu;
- Nợ TK 153: Giá trị thiết bị, dụng cụ;
- Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa;
- Có TK 151: Giá trị hàng hóa mua đang đi đường.
Trường hợp chiết khấu thương mại, giảm giá bán:
- Nợ TK 111/112/331…: Trị giá hàng hoá đã chiết khấu;
- Có TK 156: Trị giá hàng hóa (nếu tồn kho);
- Có TK 632: Giá vốn hàng bán (nếu hàng đã bán);
- Tài khoản 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa.
Trường hợp mua hàng trả chậm, trả góp:
- Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa theo giá mua thanh toán ngay;
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa;
- Nợ TK 242: Lãi chậm trả = Số tiền phải trả – giá mua nếu thanh toán ngay;
- Có TK 331: Tổng giá trị phải thanh toán.
Tất cả các kỳ tính lãi khi mua hàng trả chậm, trả góp:
- Nợ TK 635: Lãi chậm trả trong kỳ;
- Tài khoản 242: Lãi chậm trả kỳ đó.
Tính chi phí khi mua hàng:
- Nợ TK 156: Chi phí mua hàng;
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí mua hàng;
- Có TK 111/112/331…: Tổng giá trị thanh toán.
Hàng bán/chuyển nhượng chi phí cung cấp dịch vụ dở dang
- Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán;
- Có TK 156: Giá trị hàng bán.
Hàng gia công/gia công
– Khi hàng hóa được gửi đi gia công, gia công:
- Nợ TK 154: Trị giá hàng gửi đi gia công;
- Có TK 156: Trị giá hàng gửi đi gia công.
➞ Chi phí gia công, sản xuất hàng hóa:
- Nợ TK 154: Chi phí gia công, sản xuất hàng hóa;
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí gia công, sản xuất hàng hoá;
- Có TK 111/112/331,…: Tổng giá thanh toán.
➞ Khi lưu giữ hàng gia công, gia công:
- Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa sau gia công, gia công;
- Có TK 154: Giá trị hàng hóa sau gia công, gia công.
Xuất hàng khỏi kho để bán
- Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán;
- Tài khoản 156: Hàng gửi đi bán.
Theo phương pháp liệt kê định kỳ
- – Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng hóa cuối kỳ trước sang giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ:
- Nợ TK 611: Mua hàng;
- Bên Có: Tài khoản 156: Hàng hóa.
– Sau khi tính toán số lượng, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
- Nợ TK 156: Hàng hóa;
- Bên Có: Tài khoản 611: Mua hàng hóa.
– Sau khi tính toán số lượng, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán;
Có: Tài khoản 611: Mua hàng hóa.
Trên đây là định nghĩa về hàng tồn kho và các quy định liên quan. Nếu cần thêm thông tin, hãy liên hệ ngay với chúng tôi!