Theo Hiến pháp 2013, công dân có quyền tiếp cận thông tin. Vậy thông tin là gì? Quyền tiếp cận thông tin của người dân được quy định như thế nào? Nếu để lộ thông tin thì cá nhân, tổ chức được bảo vệ như thế nào?
Thông tin là gì?
Điều 2 của Đạo luật tiếp cận thông tin năm 2016 giải thích khái niệm thông tin như sau:
Thông tin là thông tin, dữ liệu chứa đựng trong các văn bản, hồ sơ, tài liệu hiện có, dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, ảnh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, ghi hình, ghi âm hoặc bản sao của các hình thức do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo ra. cơ quan nhà nước.
Theo đó, thông tin là dữ liệu chứa đựng trong các tài liệu, hồ sơ, tài liệu có sẵn. Thông tin tồn tại dưới các dạng sau:
- Phiên bản viết.
- Bản in.
- Phiên bản điện tử.
- Bức vẽ.
- Hình ảnh.
- Bản vẽ thiết kế.
- Đá.
- Đĩa.
- Quay video.
- Ghi.
- Các biểu mẫu khác do cơ quan nhà nước tạo ra: Được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và được người có đủ năng lực ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.
Những loại thông tin người dân có thể tiếp cận được
Theo Điều 25 Hiến pháp 2013, công dân có quyền tiếp cận thông tin. Việc thực hiện các quyền này của công dân sẽ được pháp luật quy định cụ thể.
Cùng với đó, Điều 3 Luật Tiếp cận thông tin 2016 cũng nêu rõ mọi công dân đều bình đẳng và sẽ không bị phân biệt đối xử khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Vấn đề hạn chế tiếp cận thông tin chỉ phát sinh khi pháp luật có quy định.
Theo Điều 5, 6 và 7 của Đạo luật tiếp cận thông tin năm 2016, mọi người có quyền truy cập vào các loại thông tin sau:
– Thông tin từ cơ quan nhà nước, ngoại trừ các nhóm thông tin sau :
+ Thông tin thuộc bí mật nhà nước: Thông tin có nội dung quan trọng về chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác. Khi thông tin này được giải mật, công dân có quyền xem nó.
+ Những thông tin nếu được đưa ra công chúng sẽ gây phương hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn, đạo đức và sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hiểm đến tính mạng, sinh kế hoặc tài sản của người khác; thông tin công việc bí mật; thông tin về các cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; Văn bản do cơ quan nhà nước soạn thảo để phát hành nội bộ.
– Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh: Được tiếp cận khi được chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân: Được cung cấp khi cá nhân đồng ý.
– Thông tin liên quan đến bí mật gia đình: Được cung cấp khi các thành viên trong gia đình đồng ý.
Thông tin được công khai dưới những hình thức nào?
Không chỉ giải thích thông tin là gì , Luật Tiếp cận thông tin 2016 còn liệt kê hàng loạt thông tin được công khai tại Điều 17. Một số thông tin sau có thể kể đến: Văn bản pháp luật; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quyết toán ngân sách nhà nước;…
Những thông tin này sẽ được công bố tới người dân thông qua các hình thức sau:
Đăng tải trên cổng thông tin điện tử
Thông tin công bố trên cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử bao gồm:
– Tài liệu hợp pháp; điều ước quốc tế; Thủ tục hành chính và quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước.
– Thông tin hướng dẫn thực hiện pháp luật, hệ thống, chính sách.
– Các chương trình, dự án, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội; chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan nhà nước.
– Thông tin về danh mục các dự án, chương trình, kết quả đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công,…
– Báo cáo tài chính hàng năm; thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin về danh mục và kết quả các chương trình, đề tài khoa học.
– Những thông tin xét thấy cần thiết phải được tiết lộ vì lợi ích cộng đồng và sức khỏe cộng đồng…
Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải được liên kết, tích hợp với cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của các cơ quan liên quan để cập nhật thông tin, tạo thuận lợi cho người dân tra cứu, khai thác thông tin.
Trường hợp cơ quan đó chưa có cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử thì phải công bố thông tin bằng các hình thức phù hợp khác.
Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng
Theo Điều 20 Luật Tiếp cận thông tin, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng những thông tin mà pháp luật yêu cầu để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Việc đăng, phát thông tin trên báo chí phải tuân theo quy định của pháp luật về báo chí. Khi đăng, phát thông tin, các cơ quan thông tin đại chúng phải bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời đến người dân.
Công khai bằng cách đăng Công báo
Theo Điều 21 Luật Tiếp cận thông tin, thông tin phải được công bố trên Công báo để công bố thông tin đến người dân theo đúng quy định của pháp luật.
Hiện nay, Công báo được xuất bản dưới hình thức Công báo in và Công báo điện tử. Ở đó:
– Công báo in là Công báo được in trên giấy.
– Công báo điện tử là phiên bản điện tử của Công báo in, được xuất bản khi Công báo in được phát hành.
Niêm yết tại trụ sở cơ quan và các địa điểm khác
Cũng theo quy định tại Điều 21 Luật Tiếp cận thông tin, thông tin phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan nhà nước hoặc các địa điểm được chỉ định khác phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó có việc tuân thủ các yêu cầu của pháp luật về địa điểm, thời gian niêm yết.
Trường hợp phải công bố thông tin bằng cách niêm yết nhưng pháp luật chưa quy định cụ thể địa điểm, thời hạn niêm yết thì thông tin đó phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước hoặc nơi sinh sống ít nhất 30 ngày.
Công khai thông qua hình thức khác
Ngoài các hình thức công bố thông tin trên, thông tin còn có thể được công bố thông qua:
– Tiếp công dân, thông cáo báo chí, họp báo, hoạt động của người phát ngôn các cơ quan nhà nước.
– Các hình thức công khai khác để tạo thuận lợi cho công dân do cơ quan nhà nước quy định.
Người dân được yêu cầu cung cấp thông tin gì?
Theo quy định tại Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin, người dân có nghĩa vụ cung cấp các loại thông tin sau:
(1)- Thông tin phải được công bố theo quy định nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
– Chưa công bố trong thời hạn công bố.
– Thông tin đã hết hạn theo quy định.
– Thông tin được công khai nhưng do trường hợp bất khả kháng nên người dân không thể tiếp cận được.
(2)- Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình nếu được cá nhân hoặc gia đình đó đồng ý.
(3) – Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin quy định
(4)- Các thông tin khác do cơ quan nhà nước tạo ra hoặc lưu giữ.
Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin
Ngoài khái niệm thông tin là gì và thông tin nào công dân có quyền được xem, người dân cũng cần hiểu rõ thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin từ cơ quan nhà nước.
Theo khoản 1 Điều 24 Luật Tiếp cận thông tin, người dân có thể đến trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở cơ quan nhà nước để yêu cầu cung cấp thông tin hoặc gửi yêu cầu qua mạng điện tử hoặc gửi thư, fax đến cơ quan đó. Quy trình đối với tất cả các loại yêu cầu cung cấp thông tin như sau:
Thủ tục cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan
Theo Điều 29 Luật tiếp cận thông tin năm 2016, việc cung cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở cơ quan nhà nước được thực hiện như sau:
– Thông tin đơn giản có sẵn:
Mọi người có thể đọc, xem, nghe, ghi chú, sao chép, chụp ảnh tài liệu hoặc yêu cầu sao chụp, sao chụp tài liệu ngay lập tức.
– Thông tin phức tạp và không có sẵn:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước nhận được yêu cầu hợp lệ phải thông báo cho người dân đến trụ sở chính để đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, sao chụp tài liệu hoặc nhận bản sao tài liệu hoặc văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.
Trường hợp cần thêm thời gian thì có thể gia hạn nhưng không quá 10 ngày làm việc và phải thông báo cho người dân bằng văn bản.
Thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử
Theo Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016, việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử
được thực hiện như sau:
* Tình trạng:
– Thông tin được yêu cầu là thông tin chứa trong một tập tin có sẵn và có thể được truyền tải bằng điện tử.
– Cơ quan nhà nước có đủ điều kiện kỹ thuật để cung cấp những thông tin đó.
* Cách cung cấp thông tin:
– Gửi file đính kèm email.
– Cung cấp mã truy cập một lần.
– Chỉ định địa chỉ truy cập để tải thông tin được yêu cầu.
* Thời gian xử lý:
– Thông tin đơn giản, sẵn có: 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Thông tin phức tạp và không có sẵn:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc phải thông báo ngày kết thúc giải quyết.
+ Chậm nhất 15 ngày làm việc: Cơ quan nhà nước phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.
Trong trường hợp cần thêm thời gian thì có thể gia hạn tối đa 15 ngày và phải thông báo bằng văn bản.
Thủ tục cung cấp thông tin qua đường bưu điện, fax
Theo Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016, việc cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax được thực hiện như sau:
– Thông tin đơn giản sẵn có: Cơ quan nhà nước cung cấp thông tin trong vòng 05 ngày làm việc.
– Thông tin phức tạp và không có sẵn:
+ Chậm nhất là 03 ngày làm việc, phải thông báo ngày kết thúc giải quyết.
+ Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan nhà nước phải cung cấp thông tin hoặc có văn bản thông báo từ chối cung cấp thông tin.
Trong trường hợp cần thêm thời gian thì có thể gia hạn tối đa 15 ngày và phải thông báo bằng văn bản.
Những hành động bị cấm khi sử dụng thông tin mạng
Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015 liệt kê cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng, khai thác thông tin trên không gian mạng như sau:
– Ngăn chặn việc đưa thông tin trên không gian mạng, can thiệp, truy cập, gây thiệt hại, xóa, thay đổi, sao chép, làm sai lệch trái phép thông tin trên không gian mạng.
– Gây ảnh hưởng trái pháp luật hoặc cản trở các hoạt động bình thường hoặc khả năng truy cập hệ thống thông tin của người sử dụng.
– Tấn công hoặc vô hiệu hóa trái phép thông tin làm mất hiệu lực của các biện pháp bảo vệ an toàn thông tin của mạng hệ thống thông tin; Tấn công, chiếm quyền điều khiển và phá hoại hệ thống thông tin.
– Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, xây dựng hệ thống thông tin sai sự thật, lừa đảo.
– Thu thập, sử dụng, phát tán, mua bán thông tin cá nhân của người khác trái pháp luật; Lợi dụng những lỗ hổng, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin.
– Tấn công trái pháp luật vào mật khẩu, thông tin mã hóa của cơ quan, tổ chức, cá nhân; công bố thông tin về bộ luật dân sự và thông tin về khách hàng sử dụng bộ luật dân sự; Sử dụng, mua bán các bộ luật dân sự không rõ nguồn gốc.
Vì vậy, bên cạnh việc hiểu rõ thuật ngữ thông tin là gì, người dân cũng cần tránh thực hiện những hành động trên nếu không muốn bị trừng phạt.
Trên đây là câu trả lời thông tin là gì và những nội dung liên quan đến quyền tiếp cận thông tin của người dân.