Thuật ngữ “di sản” được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Vậy di sản là gì? Hãy cùng tìm hiểu về thuật ngữ này qua bài viết dưới đây.
Khái niệm di sản là gì?
Di sản có thể hiểu một cách đầy đủ nhất là những giá trị vật chất, giá trị tinh thần, giá trị thiên nhiên và tài sản mà thế hệ trước đã tích lũy, bảo tồn và để lại cho thế hệ sau.
Tuy nhiên, tùy theo từng loại di sản cụ thể sẽ có những định nghĩa khác nhau, cụ thể và chính xác hơn. Di sản được chia thành nhiều loại, bao gồm di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, di sản kế thừa,…
Các loại di sản phổ biến
Di sản văn hóa
Theo Điều 1 Luật Di sản văn hóa năm 2001, di sản văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần có ý nghĩa đặc biệt về khoa học, văn hóa, lịch sử và được bảo tồn, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. trước đây tới các thế hệ tương lai.
Di sản văn hóa được hiểu đầy đủ hơn bao gồm những di sản văn hóa và các loại hình do thế hệ trước để lại như di tích, lễ hội, phong tục, tập quán… còn tồn tại đến ngày nay và có ý nghĩa quan trọng. có ý nghĩa đối với dân tộc. Cũng theo Luật này, di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa vật chất
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Di sản văn hóa năm 2001: “Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. .”
Có các loại di sản văn hóa vật thể sau:
-
Danh lam thắng cảnh.
-
Di tích lịch sử của đất nước.
-
Di tích, bảo vật, cổ vật quốc gia.
Hiện nay, Việt Nam tự hào có 5 di sản văn hóa vật thể được UNESCO công nhận: Phố cổ Hội An, Cố đô Huế, Hoàng thành Thăng Long, Thành nhà Hồ, Thánh địa Mỹ Sơn.
Di sản văn hóa phi vật thể
Theo Điều 4 Luật Di sản văn hóa năm 2001, di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần, thể hiện bản sắc của cộng đồng, có giá trị lịch sử, khoa học, văn hóa và gắn liền với cộng đồng hoặc cá nhân, đồ vật và không gian văn hóa liên quan.
Di sản văn hóa phi vật thể được bảo tồn và truyền từ thế hệ trước sang thế hệ tương lai chủ yếu thông qua truyền miệng, biểu diễn hoặc các hình thức khác.
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
-
Lời nói hoặc văn bản
-
Nghệ thuật biểu diễn truyền thống
-
Phong tục và truyền thống
-
Tín ngưỡng dân gian
-
Lễ hội truyền thống
-
Làng nghề
-
Kinh nghiệm dân gian
Một trong những di sản văn hóa phi vật thể nổi bật của Việt Nam được UNESCO công nhận là Ca nhạc cung đình Huế. Ca nhạc cung đình Huế là những làn điệu âm nhạc được sử dụng trong cung đình phong kiến, thường được biểu diễn trong các lễ hội, nghi lễ và các sự kiện quan trọng nhất trong cung đình.
Di sản thiên nhiên
Di sản thiên nhiên là sản phẩm vật chất do thiên nhiên tạo ra và có giá trị thẩm mỹ đặc biệt. Di sản thiên nhiên còn được coi là hệ sinh thái có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, nơi sinh sống của nhiều loài quý hiếm.
Có những loại di sản thiên nhiên nào?
Theo Khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ Môi trường 2020, di sản thiên nhiên bao gồm:
-
Các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn loài và sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan được thành lập theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản;
-
cảnh quan được công nhận là di sản văn hóa được xác lập theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
-
Di sản thiên nhiên được các tổ chức quốc tế công nhận;
-
Các di sản thiên nhiên khác đã được xác lập và công nhận.
Việt Nam hiện có những di sản thiên nhiên nào?
Việt Nam tự hào có hai di sản thiên nhiên nổi bật trong số rất nhiều di sản thiên nhiên được UNESCO công nhận là Vịnh Hạ Long và Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, có ý nghĩa to lớn về du lịch, kinh tế và khoa học. .
Vịnh Hạ Long nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam với diện tích 434km2, bao gồm 775 hòn đảo, là một tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời được hình thành bởi thiên nhiên, bao gồm hàng nghìn hòn đảo đá lớn nhỏ cùng nhiều hang động tạo nên một quần thể sinh vật. chuyển động, bí ẩn.
Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng có diện tích gần 200.000 ha. trong đó có sự hiện diện của những dãy núi trùng điệp, các lưu vực trầm tích sụt lún, nhiều hang động trong lòng núi đá vôi là nơi sinh sống của nhiều loài động vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ thế giới.
Kế thừa
Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế được hiểu như sau: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản chung của người chết
Trong đó, tài sản của người chết có thể là tiền, vàng, nhà, đất, cổ phiếu, cổ phiếu công ty… Việc phân chia thừa kế được thực hiện dưới hai hình thức: phân chia theo di chúc và phân chia theo pháp luật.
-
Phân chia theo di chúc: thừa kế được phân chia hợp pháp theo ý muốn của người lập di chúc. Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế di sản, không được thừa kế di sản, tặng cho, tặng cho, chuyển quyền sở hữu di sản cho người thừa kế.
-
Phân chia theo pháp luật: thừa kế được phân chia theo pháp luật căn cứ vào dòng thừa kế trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Có 3 hàng thừa kế, hàng đầu tiên sẽ được ưu tiên thừa kế, khi hàng trước không có người nào có quyền thừa kế thì người ở hàng tiếp theo sẽ được thừa kế.
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định 03 dòng thừa kế bao gồm:
-
Hàng thừa kế thứ nhất: gồm vợ, chồng, cha, mẹ, con của người chết.
-
Dòng thừa kế thứ hai: gồm ông bà, anh chị em ruột của người chết, cháu, chắt của người chết.
-
Dòng thừa kế thứ ba: gồm ông bà nội, ông bà ngoại, chú, dì, chú bác của người chết; cháu, chắt của người chết và người chết là ông nội hoặc ông cố ngoại.
Như vậy, qua bài viết trên chúng ta đã hiểu cụ thể và chi tiết hơn di sản là gì? cùng với các quy định pháp luật có liên quan. Hy vọng thông tin hữu ích với bạn.