Hiện nay, hệ thống nước sạch đã được lắp đặt ở hầu hết các địa phương trên cả nước nhằm đảm bảo nước sạch cho người dân sử dụng. Vậy giá nước sinh hoạt là bao nhiêu?
Nguyên tắc xác định giá nước sinh hoạt
Nguyên tắc xác định giá nước sinh hoạt được quy định tại Điều 2 Thông tư 44/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
Giá nước được tính toán chính xác, tính đầy đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lý trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và có lãi; phù hợp với chất lượng nước, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và quan hệ cung cầu, điều kiện tự nhiên, sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng và thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.
Đồng thời, bảo đảm hài hòa giữa quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước với khách hàng; Khuyến khích khách hàng sử dụng tiết kiệm; Khuyến khích các nhà cung cấp nước cải thiện chất lượng dịch vụ và giảm chi phí, giảm thất thoát hoặc doanh thu nước sạch và đáp ứng nhu cầu của khách hàng; thu hút đầu tư vào hoạt động sản xuất và phân phối.
Giá bán lẻ nước sinh hoạt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, đảm bảo phù hợp với khung giá nước sạch theo quy định.
Đối với các địa bàn cụ thể, trường hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, cấp nước ở vùng cao khiến giá bán lẻ bình quân của đơn vị cấp nước sau khi Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước cao hơn mức quy định. trong khung giá do Bộ Tài chính quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước và thu nhập của người dân để quyết định giá nước sinh hoạt phù hợp.
Nước sinh hoạt giá bao nhiêu một mét khối?
Khung giá nước sạch sinh hoạt tối thiểu và tối đa hiện hành được quy định tại Điều 3 Thông tư 44/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
STT |
Loại |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
1 |
Đô thị đặc biệt và đô thị loại 1 |
3.500 đồng/m3 |
18.000 đồng/m3 |
2 |
Đô thị loại 2, loại 3, loại 4 và loại 5 |
3.000 đồng/m3 |
15.000 đồng/m3 |
3 |
Khu vực nông thôn |
2.000 đồng/m3 |
11.000 đồng/m3 |
Như vậy, giá nước sinh hoạt tại các khu vực tương ứng sẽ được UBND tỉnh quy định chi tiết áp dụng cho từng địa phương nhưng không vượt quá mức giá tối đa do Bộ Tài chính ban hành.
Ngoài ra, giá nước sạch sinh hoạt cũng có thể được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4 Thông tư 44/2021/TT-BTC, cụ thể:
Hàng năm, đơn vị cấp nước sẽ chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và dự kiến giá nước sạch cho năm tiếp theo.
Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động và giá nước sạch năm sau có biến động tăng giảm, đơn vị cấp nước sẽ lập phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định. trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh.
Trường hợp sau khi đơn vị cấp nước xem xét, giá 1m3 nước sạch năm sau tăng đến mức đơn vị cấp nước có thể cân đối tài chính thì đơn vị cấp nước sẽ có công văn gửi Sở Tài chính. báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giữ ổn định đơn giá nước sạch.
Cơ quan nào quyết định giá nước sinh hoạt?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 177/2013/ND-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 149/2016/ND-CP về quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh . Cụ thể tại điểm đ, Điều này quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền điều tiết giá nước sạch dùng cho sinh hoạt.
Vì vậy, căn cứ vào quy định trên, giá nước sinh hoạt cụ thể hàng tháng sẽ do UBND tỉnh quyết định.
Hướng dẫn cách tính giá nước hàng tháng
Để tính tiền nước hàng tháng, bạn cần chú ý đến những yếu tố chính sau:
- Đối tượng sử dụng nước là hộ gia đình, hộ nghèo, hộ nghèo hoặc các tổ chức, doanh nghiệp.
- Mục đích sử dụng nước là sinh hoạt.
- Lượng nước tiêu thụ hàng tháng.
Dựa vào đó có thể xác định được giá chính xác cho 1 mét khối nước để tính giá nước.
Ví dụ : Hộ gia đình (không phải hộ nghèo, cận nghèo, chính sách) sinh sống tại Hà Nội sẽ áp dụng chi phí nước sinh hoạt cho hộ gia đình này. Mỗi tháng hộ gia đình đó sử dụng 20m3 nước sạch thì cách tính tiền nước như sau:
Căn cứ Quyết định 3541/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, giá bán lẻ nước sạch cho hộ dân cư từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 là:
- Mức đến 10m3/m3/tháng: Hộ gia đình chính sách hoặc hộ nghèo, hộ cận nghèo: 5.973 đồng/m3; Hộ ở khác: 8.500 đ/m3.
- Tầng từ 10-20m3/m3/tháng: 9.900 đ/m3.
Như vậy, đối với hộ gia đình trên, tiền nước hàng tháng được tính như sau:
- Bậc 1: 10m3 đầu tiên có giá 8.500đ/m3: 8.500 x 10 = 85.000đ.
- Bậc 2: Từ 10-20m3 giá 9.900đ/m3: 9.900 x 10 = 99.000đ.
Tổng tiền nước mà hộ gia đình này phải trả trong tháng này là: 85.000 + 99.000 = 184.000 đồng.
Lưu ý: Trên đây là tổng tiền nước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và phí bảo vệ môi trường.
Trên đây là thông tin về giá nước sinh hoạt mới nhất chúng tôi gửi đến bạn. Hy vọng thông tin đầy hữu ích với bạn, cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi.