Hợp Đồng Là Gì? Các Loại Hợp Đồng Phổ Biến Hiện Nay

Khi thống nhất thực hiện bất kỳ giao dịch nào, các bên thường chọn cách tạo hợp đồng để ghi lại những thỏa thuận đó. Vậy hợp đồng là gì? Hãy theo dõi chi tiết trong bài viết dưới đây.

Hợp đồng là gì?

Khái niệm

Hợp đồng là hình thức thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt hoặc hủy bỏ quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia (dựa trên định nghĩa nêu tại Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Theo Wikipedia, hợp đồng là sự cam kết của hai hoặc nhiều pháp nhân về việc thực hiện hoặc không thực hiện một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật.

Trên thực tế, hợp đồng thường thấy trong quan hệ mua bán tài sản, trong quan hệ lao động… chúng được coi là bằng chứng cho sự thỏa thuận của các bên về nội dung hợp đồng.

Hợp đồng là gì? Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực

Hợp đồng tiếng Anh là gì?

Trong tiếng Anh, hợp đồng được gọi là Contract có nghĩa là sự thỏa thuận mang tính pháp lý, giữa hai công ty hoặc giữa hai cá nhân. Trong tiếng Anh, hợp đồng được định nghĩa như sau:

Hợp đồng là một thỏa thuận đặt ra một số quyền và nghĩa vụ có hiệu lực pháp lý nhất định liên quan đến hai hoặc nhiều bên cùng thỏa thuận.

Khi nào cần hoàn thành hợp đồng?

Thời gian hoàn thành hợp đồng tùy thuộc vào nhu cầu của các bên. Thông thường, khi các bên đã có sự thỏa thuận về một vấn đề cụ thể nào đó trong cuộc sống thì cần phải ký kết hợp đồng khi hợp đồng được coi là “con dấu” ghi lại những thỏa thuận đó của các bên.

Theo đó, các bên có thể căn cứ vào nội dung của thỏa thuận ban đầu hoặc những sửa đổi, bổ sung sau đó để giải quyết tranh chấp hoặc lấy đó làm căn cứ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ liên quan đến nội dung của thỏa thuận.

Ngay khi có yêu cầu giao kết hợp đồng, các bên có thể soạn thảo hợp đồng hoặc lập hợp đồng cụ thể với đầy đủ các quyền, nghĩa vụ và thông tin cần thiết theo sự thỏa thuận của các bên.

Trong đó, đề nghị giao kết hợp đồng là thể hiện ý định ký kết hợp đồng và bị ràng buộc bởi lời đề nghị này.

Có thể hiểu đơn giản như sau, khi một trong các bên có ý định giao kết hợp đồng, tại thời điểm quyết định thỏa thuận hoặc khi các bên giao kết hợp đồng thì yêu cầu giao kết hợp đồng đặt cọc phải được xác nhận.

Nếu đề xuất này có thời hạn để trả lời và trong thời gian đó, người nộp đơn ký hợp đồng với bên thứ ba thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia nếu có thiệt hại xảy ra.

Một ví dụ đơn giản: Mr. Ông A và ông B bàn bạc việc ông A bán chiếc xe ô tô biển số 29Axxxxx cho ông A. B với giá 500 triệu đồng. Tuy nhiên, trước đó hai người đã ký hợp đồng đặt cọc với nội dung: Ông B đặt cọc cho ông A số tiền 100 triệu đồng. Trong thời hạn 02 tháng, ông A sẽ phải bàn giao toàn bộ hồ sơ giấy tờ của xe và thực hiện mua bán. ký hợp đồng và bán hàng với Mr. B. Tuy nhiên, hợp đồng đặt cọc mới có hiệu lực được 1 tháng và ông A. Đã mua bán xe với Mr. C. Vậy thưa ông. A đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và phải trả lại tiền đặt cọc cho ông B cũng như bồi thường thiệt hại nếu ông A vi phạm. B không bị thiệt hại gì.

Hợp đồng là gì? Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực

Các loại hợp đồng phổ biến là gì?

Ngày nay, trong cuộc sống thường gặp những loại hợp đồng nào? Căn cứ vào Bộ luật Dân sự và trên thực tế, hiện nay các loại hợp đồng phổ biến như sau:

  • Hợp đồng mua bán tài sản: Hợp đồng này là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một bên bán tài sản mình sở hữu hoặc tài sản mình có quyền bán và bên kia là người mua trả tiền để chuyển nhượng tài sản đó. tài sản (theo Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015).

Ví dụ: Hợp đồng mua bán ô tô; hợp đồng mua bán căn hộ; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

  • Hợp đồng tặng tài sản: Đây là loại hợp đồng mà các bên thoả thuận, bên chiếm hữu tài sản giao tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc định đoạt của mình cho người khác, bên nhận đồng ý nhận tài sản và bên nhận tài sản. giao tài sản không yêu cầu bồi thường (theo Điều 457 Bộ luật dân sự).

Tuy nhiên, cùng với các hợp đồng quyên góp vô điều kiện, cũng tồn tại một hợp đồng quyên góp có điều kiện. Theo đó, nếu người nhận muốn sở hữu tài sản do bên tặng cho thì phải thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước/sau khi nhận quà.

Ví dụ: Hợp đồng tặng cho tài sản phổ biến nhất là hợp đồng tặng nhà, đất giữa cha mẹ và con cái, anh chị em hoặc hợp đồng tặng tiền giữa một cá nhân với một cá nhân…

  • Hợp đồng vay: Đây cũng là một trong những loại hợp đồng phổ biến nhất hiện nay. Trong cuộc sống, có rất nhiều trường hợp các bên phải mượn tài sản (tiền, đồ vật…) của nhau. Hợp đồng vay này được quy định cụ thể trong hợp đồng cho vay tài sản.

Theo đó, căn cứ vào Điều 463 Bộ luật Dân sự, hợp đồng vay tài sản được hiểu là loại hợp đồng mà bên cho vay giao tài sản cho bên đi vay, khi hết thời hạn đã thỏa thuận thì bên đi vay phải trả lại tài sản đó cho bên cho vay kèm theo: lãi nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Ví dụ: Các hợp đồng thường gặp nhất trong trường hợp này là hợp đồng vay có lãi suất hoặc không có lãi suất, hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng (hoặc tổ chức tín dụng) với người cho vay…

Hợp đồng thuê tài sản: Vẫn là một trong những loại hợp đồng phổ biến nhất trong đời sống hàng ngày. Hợp đồng thuê tài sản là loại hợp đồng ghi lại sự thoả thuận của các bên:

– Bên cho thuê giao tài sản của mình cho bên thuê trong một thời hạn,

– Bên thuê trả tiền sử dụng tài sản theo thời hạn đã thoả thuận.

(theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015).

Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà là loại hợp đồng phổ biến nhất vì hiện nay số lượng người ở nhà thuê rất lớn. Theo đó, chủ nhà và người thuê nhà sẽ lập hợp đồng thuê nhà chung với các thỏa thuận liên quan đến: Giá thuê, quyền và nghĩa vụ của các bên, mức bồi thường bồi thường…

Hợp đồng dịch vụ: Đây thường là loại hợp đồng mà các bên đồng ý cung cấp dịch vụ để thực hiện một công việc cụ thể cho người sử dụng dịch vụ. Đồng thời, người sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho người cung cấp dịch vụ (căn cứ quy định tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015).

Ví dụ: Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý, bên cung cấp dịch vụ thường là luật sư của văn phòng luật sư hoặc công ty luật, còn người sử dụng dịch vụ là khách hàng có vấn đề pháp lý cần được giải quyết. Theo đó, khách hàng sẽ thanh toán cho công ty/văn phòng luật để tư vấn, giải quyết các vấn đề pháp lý cho khách hàng như: Giải quyết tranh chấp đất đai, ly hôn…

Hợp đồng ủy quyền: Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự, hợp đồng ủy quyền được hiểu là một loại hợp đồng ghi lại sự thỏa thuận của các bên. Trong đó: Bên ủy quyền không thể tự mình thực hiện công việc, giao dịch đó vì một lý do nào đó… mà đã ủy quyền cho bên được ủy quyền thay mặt mình thực hiện công việc, giao dịch đó.

Các bên có thể thỏa thuận mức phí hoặc không. Công việc, giao dịch… sẽ được thực hiện trong một khoảng thời gian cụ thể do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định khác thì thời hạn ủy quyền được ấn định là 01 năm, kể từ ngày thành lập giấy ủy quyền.

Ví dụ: Hợp đồng ủy quyền nhận sổ đỏ, hợp đồng ủy quyền mua bán đất…

Điều kiện hiệu lực của hợp đồng

Điều kiện hợp đồng có hiệu lực

Vì hợp đồng là một loại giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 nên điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng là điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực.

Theo đó, căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là:

– Các bên tham gia hợp đồng: Có năng lực pháp luật và năng lực dân sự phù hợp với loại hợp đồng được xác lập và hoàn toàn tự nguyện. Chẳng hạn, người đại diện theo pháp luật phải thoả thuận các hợp đồng liên quan đến bất động sản của người từ 15 đến dưới 18 tuổi (theo khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015).

– Mục đích và nội dung của hợp đồng: Không trái với điều cấm của pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội.

– Hình thức hợp đồng: Nếu pháp luật quy định hình thức hợp đồng là điều kiện để hợp đồng có hiệu lực thì các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ quy định đó.

Ví dụ: Hợp đồng mua bán căn hộ phải được lập thành văn bản và có công chứng nên các bên phải có hợp đồng này được công chứng.

Trường hợp hợp đồng vô hiệu

Bên cạnh những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, còn có rất nhiều câu hỏi về điều kiện vô hiệu của hợp đồng là gì ? Đặc biệt, theo Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau:

– Hợp đồng có nội dung, mục đích vi phạm những điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội.

– Hợp đồng được xác lập với mục đích giả tạo để che đậy cho hợp đồng khác. Ví dụ, các bên lập hợp đồng ủy quyền có nội dung định đoạt (mua, bán, cho…) quyền sử dụng đất nhằm che giấu giao dịch thực tế mua, bán, tặng cho… (chuyển quyền sở hữu) của quyền sử dụng mảnh đất đó.

– Hợp đồng được lập bởi trẻ em dưới 18 tuổi, người bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và được Tòa án yêu cầu Tòa án ủy quyền cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. để tuyên bố nó không hợp lệ.

– Hợp đồng được lập do nhầm lẫn. Nếu một bên trong hợp đồng có sai sót và mục đích giao kết hợp đồng không đạt được thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu.

– Hợp đồng được thực hiện do gian lận, đe dọa hoặc ép buộc.

– Hợp đồng được lập bởi những người không nhận thức được hoặc không làm chủ được hành động của mình. Chẳng hạn, khi lập hợp đồng, người này say rượu và không biết gì.

– Hợp đồng được giao kết nhưng không đúng quy định tại mẫu có hiệu lực của pháp luật.

– Mục đích của hợp đồng không thể thực hiện được. Trường hợp một bên biết/phải biết việc này nhưng không thông báo cho bên kia để bên kia chấp nhận giao kết hợp đồng. Ngoài việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu, bên kia còn có thể phải bồi thường thiệt hại.

Khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, theo Điều 131 Bộ luật dân sự, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Hợp đồng vô hiệu đó không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được giao kết.

Nếu món hàng đã nhận trước đó không thể trả lại đúng cách thì có thể quy đổi thành tiền để hoàn trả cho nhau bằng tiền mặt. Đồng thời, bên có lỗi trong việc hợp đồng vô hiệu sẽ phải bồi thường thiệt hại.

Hợp đồng là gì? Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực

Nội dung và hình thức của hợp đồng được quy định như thế nào?

Quy định về nội dung hợp đồng

Nội dung của hợp đồng được nêu tại Khoản 2 Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:

2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau:

a) Đối tượng của hợp đồng;

b) Số lượng và chất lượng;

c) Giá cả, phương thức thanh toán;

d) Thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện hợp đồng;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

g) Phương thức giải quyết tranh chấp.

Ngoài những nội dung trên, các bên có quyền thỏa thuận những nội dung bổ sung. Tùy theo loại hợp đồng, nội dung của từng phần nêu trên sẽ có những thỏa thuận khác nhau.

Quy định dưới hình thức hợp đồng

Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự, hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành động cụ thể. Đặc biệt, hợp đồng được ký trực tuyến qua Email, qua website… vẫn được coi là hợp đồng bằng văn bản nếu được lập phù hợp với quy định về giao dịch điện tử.

Đối với một số loại hợp đồng nhất định phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực thì các bên phải tuân thủ quy định này.

Trên đây là câu trả lời chi tiết về: Hợp đồng là gì ? Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ để được trợ giúp và giải đáp chi tiết.

Bài viết liên quan