Khấu hao là một thuật ngữ quen thuộc trong tài chính nhưng đối với nhiều người khác nó vẫn là một khái niệm mơ hồ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ khấu hao là gì và công thức tính khấu hao như thế nào.
Khấu hao là gì?
Khấu hao là việc đánh giá, tính toán, phân bổ giá trị một tài sản một cách hợp lý và có hệ thống trong một thời gian sử dụng, khi tài sản đó bị mất giá trị do hư hỏng, hao mòn, lỗi thời, v.v..
Ý nghĩa của khấu hao
- Tầm quan trọng về mặt kinh tế: Trong quá trình sử dụng lâu dài các hạng mục như thiết bị, máy móc chúng ta không thể xác định rõ ràng giá trị của các thiết bị này, khó định giá và đưa vào sổ sách kế toán của công ty. Kiểm tra xem sản phẩm có bền hơn không hoặc có cần thay thế bằng thiết bị khác không. Vì vậy, việc khấu hao sẽ giúp chúng ta đánh giá chính xác giá trị còn lại của thiết bị.
- Ý nghĩa tài chính: Khi máy móc mất giá trị, chúng ta quy giá trị đó vào chi phí sản xuất sản phẩm. Khi đó chúng ta có thể cân đo đong đếm chính xác giá thành của sản phẩm. Từ đó xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp.
Công thức tính khấu hao tài sản cố định
Công thức tính khấu hao đường thẳng
Tùy theo mức thu nhập hoặc chi phí được trừ từ doanh nghiệp mà bạn sẽ có được phương pháp hợp lý nhất. Nếu muốn tính toán chi phí một cách dễ dàng và thống nhất qua từng thời kỳ, công ty nên lựa chọn công thức khấu hao đường thẳng.
Công thức tính khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao trung bình hằng năm |
= |
Nguyên giá của TSCĐ Thời gian trích khấu hao TSCĐ |
Trong đó:
Nguyên giá của tài sản cố định |
= |
Giá mua + chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, … |
Thời gian khấu hao có thể nêu tại Phụ lục 1 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
Ví dụ: Một công ty sản xuất ô tô mua máy móc để sản xuất là 500 triệu, sau đó chi phí vận chuyển, lắp ráp và các chi phí khác là 40 triệu. Thời gian sử dụng dự kiến của thiết bị là 15 năm.
Chúng ta có:
-
Nguyên giá TSCĐ = 500 +40 = 540 (triệu)
Suy ra: Khấu hao bình quân hàng năm = 540/15 = 36 (triệu)
Công thức tính khấu hao theo số lượng, khối lượng của sản phẩm
Trong quá trình sản xuất không thể tránh khỏi việc sản phẩm được sản xuất với số lượng lớn. Sản lượng cao dẫn đến hao mòn thiết bị nhanh hơn so với sản lượng thấp. Vì vậy, hiện nay việc áp dụng công thức tính khấu hao theo số lượng, khối lượng của sản phẩm sẽ phù hợp với doanh nghiệp.
Những tài sản như máy móc, thiết bị sản xuất được khấu hao theo phương pháp này phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Dụng cụ, máy móc, thiết bị sử dụng trực tiếp vào sản xuất
- Xác định tổng số lượng và khối lượng sản phẩm được sản xuất bởi tài sản này.
- Mức sử dụng công suất thực tế trung bình hàng tháng trong năm tài chính phải bằng hoặc lớn hơn 100% công suất định mức.
Công thức tính khấu hao theo khối lượng, số lượng hàng năm
Tỷ lệ khấu hao hàng tháng/năm |
= |
(Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng/năm) x (Tỷ lệ khấu hao trung bình trên 1 đơn vị sản phẩm) |
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm |
= |
Giá ban đầu của tài sản cố định Số lượng theo công suất danh nghĩa |
Nếu giá ban đầu của tài sản hoặc số lượng dựa trên công suất thiết kế thay đổi thì tỷ lệ khấu hao sẽ được cập nhật.
Ví dụ: Một công ty sản xuất ô tô mua thiết bị sản xuất bánh xe với giá 500 triệu đồng. Công suất định mức của máy ở mức 2 bánh/giờ, sản lượng theo công suất định mức là 50.000 bánh. Số bánh xe sản xuất được trong năm đầu tiên là:
Tháng |
Số lượng thành phẩm (bánh) |
đầu tiên |
450 |
2 |
480 |
3 |
490 |
4 |
460 |
5 |
440 |
6 |
500 |
7 |
470 |
số 8 |
480 |
9 |
450 |
mười |
490 |
11 |
420 |
thứ mười hai |
400 |
Tỷ lệ khấu hao tính theo số lượng sản phẩm:
Suy ra: Khấu hao trung bình: 500 triệu đồng chia cho 50.000 bánh = 10.000 đồng/bánh
Tỷ lệ khấu hao một năm được tính như sau:
Tháng |
Sản lượng thực tế trong tháng (bánh) |
Tỷ lệ khấu hao hàng tháng |
đầu tiên |
450 |
450 x 10.000 = 4.500.000 |
2 |
480 |
480 x 10.000 = 4.800.000 |
3 |
490 |
490 x 10.000 = 4.900.000 |
4 |
460 |
460 x 10.000 = 4.600.000 |
5 |
440 |
440 x 10.000 = 4.400.000 |
6 |
500 |
500 x 10.000 = 5.000.000 |
7 |
470 |
470 x 10.000 = 4.700.000 |
số 8 |
480 |
480 x 10.000 = 4.800.000 |
9 |
450 |
450 x 10.000 = 4.500.000 |
mười |
490 |
490 x 10.000 = 4.900.000 |
11 |
420 |
420 x 10.000 = 4.200.000 |
thứ mười hai |
400 |
400 x 10.000 = 4.000.000 |
Tổng cộng cả năm |
55.300.000 |
Công thức khấu hao giảm dần điều chỉnh
Nếu doanh nghiệp của bạn là công ty công nghệ thì việc áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh sẽ phù hợp và hiệu quả nhất.
Điều kiện để tài sản cố định tham gia hoạt động kinh doanh được khấu hao bao gồm:
- Tài sản đó phải là tài sản đầu tư mới và chưa được sử dụng.
- Máy móc và thiết bị; các công cụ liên quan trực tiếp đến sản xuất, đo lường và thử nghiệm
Công thức khấu hao giảm dần điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định |
= |
Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh |
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) |
= |
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính x hệ số điều chỉnh |
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tuyến tính (%) |
= |
đầu tiên Thời gian khấu hao của tài sản cố định |
X |
100 |
Các hệ số điều chỉnh tham khảo bảng sau:
Thời gian khấu hao của tài sản cố định |
Hệ số điều chỉnh |
Lên đến 4 năm (t |
1,5 |
Trên 4 đến 6 năm (4 năm |
2.0 |
Trên 6 năm (t > 6 năm) |
2,5 |
Ví dụ: Công ty sản xuất ô tô Lata mua một chiếc máy sản xuất linh kiện với giá 200 triệu. Thời gian khấu hao của máy là 5 năm theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
Cách xác định khấu hao số dư giảm dần:
-
Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng là 15 x 100 = 20%
Suy ra: Tỷ lệ khấu hao nhanh: 2 x 20% = 40%
Tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính như sau:
Năm |
Giá trị còn lại của tài sản cố định |
Cách tính khấu hao hàng năm của tài sản cố định |
Tỷ lệ khấu hao hàng năm |
đầu tiên |
200.000.000 |
200.000.000 x 40% |
80.000.000 |
2 |
120.000.000 |
120.000.000 x 40% |
48.000.000 |
3 |
72.000.000 |
72.000.000 x 40% |
28.800.000 |
4 |
43.200.000 |
43.200.000:2 |
21.600.000 |
5 |
43.200.000 |
43.200.000: 2 |
21.600.000 |
Lưu ý: Vì ở năm thứ 4 tỷ lệ khấu hao (43.200.000 x 40%) nhỏ hơn (43.200.000 chia cho số năm còn lại) nên ta sẽ tính theo công thức giá trị còn lại chia cho số năm còn lại. lại (43.200.000:2)
Tài sản cố định không được trích khấu hao
Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC, có tới 8 loại tài sản cố định không phải trích khấu hao:
- Những tài sản đã hết thời gian khấu hao nghĩa là chúng ta chỉ khấu hao trong một khoảng thời gian, sau thời gian này sẽ không khấu hao nữa. Với thiết bị chất lượng, việc kéo dài tuổi thọ là hoàn toàn có thể.
- Tài sản cố định luôn bị khấu hao nhưng vì bất cứ lý do gì mà tài sản đó bị hư hỏng hoặc bị thất lạc thì cũng không bị khấu hao.
- Trường hợp tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của công ty nhưng vẫn thuộc quyền quản lý của công ty thì không phải trích khấu hao (trừ tài sản cố định đi thuê).
- Tài sản cố định không được đưa vào sổ sách kế toán của công ty.
- Tài sản cố định phục vụ hoạt động của người lao động
- Tài sản cố định được các tổ chức có thẩm quyền tài trợ để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu.
- Tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc được hưởng lợi từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
- Ngoài ra, tài sản cố định loại 6 sẽ không bị khấu hao.
Qua bài viết chúng ta đã hiểu rõ khái niệm khấu hao là gì và công thức tính khấu hao, từ đó giúp doanh nghiệp tính khấu hao chính xác để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của mình.