Lao động là gì? Lực lượng lao động là gì? Nội dung quan trọng nào trong Bộ luật Lao động nước ta? Hãy cùng tìm giải pháp cho vấn đề trên trong bài viết dưới đây.
Lao động là gì?
Có 2 khái niệm quan trọng cần tìm hiểu trong nội dung này:
Khái niệm lao động
Pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa cụ thể về lao động. Theo quy luật, lao động được hiểu là tập hợp các hoạt động có mục đích của con người, là sự kết hợp giữa lao động và phương thức sản xuất để tạo ra của cải, vật chất phục vụ nhu cầu đời sống của con người.
Hai loại lao động đó là lao động trí óc và lao động chân tay.
-
Lao động chân tay là người lao động sử dụng sức mạnh cơ bắp kết hợp với công cụ lao động để làm việc.
-
Người lao động trí tuệ áp dụng kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của mình cùng với các công cụ, phương tiện, máy móc để tạo ra của cải và của cải vật chất.
Lao động là không thể thiếu đối với xã hội, nó giúp con người nâng cao chất lượng cuộc sống và là động lực cho sự phát triển không ngừng của xã hội. Cũng thông qua lao động, con người khám phá được những đặc điểm, quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó cải tiến phương pháp, thao tác, công cụ nâng cao hiệu quả lao động.
Lực lượng lao động là gì?
Lực lượng lao động hiện tại hoặc dân số hoạt động kinh tế là một nhóm người ở một quốc gia hoặc khu vực có khả năng làm việc, tham gia hoặc sẵn sàng tham gia vào hoạt động kinh tế.
Lực lượng lao động có hai nhóm: có việc làm và thất nghiệp. Lực lượng lao động là yếu tố để đo lường và phân tích thị trường lao động. Thông qua các chỉ số lực lượng lao động, các nhà quản lý, chính phủ và nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về động lực và xu hướng của thị trường lao động. Từ đó có những chính sách, biện pháp tăng cường việc làm, nâng cao chất lượng lao động.
Lao động có vai trò gì trong xã hội?
- Tạo ra của cải vật chất: Nhờ lao động con người có của cải, vật chất phục vụ đời sống và phát triển xã hội.
- Tạo thu nhập cho người dân: Người dân trao đổi sức lao động và nhận tiền công để mua hàng hóa, dịch vụ cần thiết. Có thu nhập từ lao động giúp con người cải thiện cuộc sống, tích lũy của cải và trở nên giàu có.
- Giúp xã hội phát triển: Lao động tạo ra của cải, vật chất làm giàu cho xã hội, từ đó giúp xã hội phát triển hơn.
- Giúp phân công, tổ chức xã hội một cách rõ ràng: Lao động là tiền đề để xã hội phân công, tổ chức, chuyên môn hóa mọi ngành nghề nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.
- Nó có ý nghĩa lịch sử – xã hội: Lao động ở mỗi thời kỳ xã hội khác nhau đều có những dấu vết, đặc điểm riêng của thời kỳ đó.
Những nội dung quan trọng trong Bộ luật Lao động
Bộ luật Lao động nước ta được ban hành lần đầu vào ngày 23/6/1994. Sau 25 năm, nước ta đã có 4 lần sửa đổi và bổ sung luật này. Dưới đây là một số nội dung quan trọng của Bộ luật Lao động 2019.
Quy định về quyền của người lao động
Người lao động là những cá nhân trực tiếp tham gia vào quá trình lao động, có thể là lao động chân tay hoặc lao động trí óc. Họ làm việc dưới sự kiểm soát, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động và được trả lương cho hành vi lao động của mình.
Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định các quyền của người lao động như sau:
-
Người lao động có quyền làm việc, tự do tìm việc làm, làm bất kỳ công việc nào mà pháp luật không cấm và có quyền lựa chọn nơi làm việc phù hợp với nhu cầu, khả năng của mình và mang lại lợi ích cho người khác. Người lao động cũng có quyền được đối xử bình đẳng và không bị cưỡng bức lao động, được làm việc trong môi trường không có bạo lực và quấy rối tình dục.
- Người lao động có quyền nhận mức lương phù hợp với trình độ chuyên môn của mình mà không bị phân biệt đối xử về giới tính đối với những công việc có giá trị như nhau; được đảm bảo an toàn lao động, làm việc trong môi trường đạt tiêu chuẩn cần thiết, không có các mối nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của bạn; được hưởng lương ngày nghỉ phép, nghỉ phép hàng năm có lương và các phúc lợi tập thể khác.
- Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong các tổ chức đại diện người lao động (thường là công đoàn) ở doanh nghiệp và cơ quan nhà nước. Khi công đoàn được thành lập theo đúng quy định, người sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện để công đoàn hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ như: Hỏi và tham gia đối thoại theo cơ chế dân chủ với người sử dụng lao động, tham vấn tại nơi làm việc. về quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và tham gia quản lý theo quy định của người sử dụng lao động.
- Người lao động có quyền từ chối làm việc khi thấy rõ mối nguy hiểm hoặc đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của mình trong quá trình làm việc.
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động mà không cần nêu lý do. Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng với người sử dụng lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Quyền đình công của người lao động: Đây là đối trọng có ý nghĩa và mạnh mẽ nhất để người lao động bảo vệ và đòi hỏi quyền lợi chính đáng của mình trước pháp luật.
Ngoài 6 quyền cơ bản trên, người lao động còn có một số quyền khác theo quy định của pháp luật.
Quy định về hợp đồng lao động
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm được trả lương, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.” – Quy định tại Khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019
Có 2 loại hợp đồng lao động theo quy định: Hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hợp đồng lao động phải được thể hiện bằng văn bản và được làm thành 2 bản, trong đó người lao động giữ 1 bản và người sử dụng lao động giữ 1 bản.
10 nội dung chính bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động là:
- Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động; Họ, tên, chức danh của người giao lao động.
- Thông tin nhân viên: Họ tên, ngày sinh, giới tính, nơi cư trú, số CMND/số CMND hoặc hộ chiếu của nhân viên.
- Nơi làm việc, địa điểm làm việc.
- Thời hạn của hợp đồng lao động.
- Thông tin về lương bao gồm: Mức lương, hình thức, kỳ trả lương, các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Thủ tục thăng tiến, tăng lương.
- Thời gian làm việc và nghỉ ngơi.
- Quy định về trang bị bảo hộ lao động.
- Quy định về các loại bảo hiểm: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn.
Quy định về tiền lương
“Tiền lương là số tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận thực hiện công việc, bao gồm tiền lương theo chức vụ, chức danh, các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.” – Quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019.
Mức lương theo chức vụ, chức danh được căn cứ vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Tiền lương phải bình đẳng, không phân biệt giới tính, đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Nguyên tắc trả lương:
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đúng thời hạn và đầy đủ cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể trực tiếp nhận lương thì có thể ủy quyền cho người khác theo quy định.
- Người lao động không bị hạn chế hoặc can thiệp vào quyền quyết định chi tiêu tiền lương; không bị buộc phải chi tiền lương để mua hàng, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác do người sử dụng lao động quy định.
- Hình thức trả lương do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận, có thể dựa trên thời gian, sản phẩm hoặc hợp đồng.
- Tiền lương được trả bằng tiền mặt hoặc thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
Quy định về kỷ luật lao động
“Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân thủ thời gian, công nghệ và quản lý sản xuất kinh doanh do người sử dụng lao động công bố trong nội quy lao động và được pháp luật quy định” – Quy định tại Điều 117 Bộ luật Lao động 2019.
Quy định xử lý kỷ luật lao động:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh lỗi của người lao động.
- Có sự tham gia của các tổ chức đại diện người lao động trong các cơ quan, doanh nghiệp.
- Người lao động có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, tổ chức đại diện người lao động bào chữa. Trường hợp người lao động dưới 15 tuổi thì phải có người đại diện theo pháp luật có mặt.
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
Đối tượng, đối tượng chịu trách nhiệm xử lý kỷ luật lao động:
- Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về kỷ luật lao động. Người sử dụng lao động có thể là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tuyển dụng lao động.
- Người lao động có đủ điều kiện tham gia lao động mà vi phạm kỷ luật lao động thì phải chịu trách nhiệm xử lý kỷ luật lao động.
Trên đây là thông tin về nội dung “ Lao động là gì?” ” và một số nội dung quan trọng của Bộ luật Lao động.