Mật độ dân số là gì? Mật độ dân số của Việt Nam là bao nhiêu? Đây luôn là những câu hỏi được nhiều người quan tâm khi đời sống xã hội ngày càng phát triển và dân số Việt Nam ngày càng tăng. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết những vấn đề liên quan đến mật độ dân số.
Mật độ dân số là gì?
Hiện nay chưa có quy định pháp luật nào xác định mật độ dân số là bao nhiêu? Để hiểu rõ định nghĩa này, trước tiên chúng ta có thể tìm hiểu về các khái niệm khác như sau:
– Dân số: Theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh dân số năm 2003, dân số được xác định như sau:
Dân số là tập hợp những người sống trong một quốc gia, vùng, vùng địa lý kinh tế hoặc đơn vị hành chính.
– Mật độ: Theo Wiki, đây là đại lượng biểu thị lượng vật chất trên một đơn vị đo lường như chiều dài, diện tích, thể tích.
Vì vậy, mật độ dân số có thể được hiểu là tổng số người bình quân sinh sống trên một đơn vị diện tích lãnh thổ. Theo Tổng cục Thống kê, mật độ dân số có thể được hiểu là số người trung bình trên một km2 lãnh thổ.
Đặc biệt, có thể tính toán mật độ dân số cho cả nước hoặc cho từng vùng (nông thôn, thành thị…), từng bang, từng huyện, xã… ngoài việc phản ánh tình hình phân bổ dân cư của khu vực đó về mặt địa lý một cách cụ thể. khoảng thời gian nhất định.
Mật độ dân số có vai trò gì trong quy hoạch đô thị?
Theo Khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009, quy hoạch đô thị được định nghĩa là việc tổ chức kiến trúc, cảnh quan, không gian đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội và nhà ở nhằm tạo ra môi trường sống phù hợp cho người dân. Quy hoạch đô thị được thể hiện thông qua các dự án quy hoạch đô thị.
Về vai trò của quy hoạch đô thị và mật độ dân số , căn cứ Điều 140 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, mật độ dân số là một trong những tiêu chí cơ bản để phân loại đô thị.
Theo đó, ngoài tiêu chí về mật độ dân số, các tiêu chí cơ bản khác bao gồm quy mô dân số; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; trình độ phát triển kết cấu hạ tầng và vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu, trình độ phát triển kinh tế, xã hội của đô thị.
Cách tính mật độ dân số như thế nào?
Cách tính
Theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quyết định 1210/2016/UBTVQH13, mật độ dân số toàn đô thị được tính theo công thức:
Mật độ dân số toàn đô thị (người/km2) = Dân số quy đổi toàn đô thị (người)/diện tích đất tự nhiên toàn đô thị (km2).
Mật độ dân số nội thành (người/km2) = Dân số quy đổi từ nội thành (người)/ Diện tích đất xây dựng đô thị nội thành không bao gồm diện tích tự nhiên như núi cao, mặt nước, cây xanh không gian và khu vực hạn chế (km2).
Vì vậy, có thể thấy công thức tổng quát về mật độ dân số viết đơn giản nhất sẽ là:
Mật độ dân số (người/km2) = Số người (người)/diện tích (km2)
Ngoài ra, thực tế còn có một số phương pháp tính mật độ dân số khác với tên gọi khác như:
– Mật độ sinh lý = Tổng dân số/diện tích đất canh tác
– Mật độ nông nghiệp = Tổng dân số nông thôn/tổng diện tích đất nông nghiệp
– Mật độ dân số = Tổng số người sống trong đô thị/diện tích đất ở
– Mật độ số = Tổng dân số/diện tích đất km2
Đơn vị tính
Dựa vào công thức tính trên, đơn vị mật độ dân số là người/km2 hoặc người/ha.
Mật độ dân số Việt Nam so với thế giới
Theo Thông cáo báo chí về kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của Tổng cục Thống kê, mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với mật độ dân số năm 2009.
Cũng theo kết quả Tổng điều tra trên, Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số cao thứ 3 Đông Nam Á, chỉ sau Philippines với mật độ dân số 363 người/km2 và Singapore với mật độ dân số 363 người/km2 là 8.292 người. /km2.
Trong đó, hai vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước là Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, lần lượt là 1.060 người/km2 và 757 người/km2. Đồng thời, các vùng có mật độ dân số thấp nhất là Trung du phía Bắc và Tây Nguyên, Trung du, lần lượt là 132 người/km2 và 107 người/km2.
Theo số liệu chưa được xác nhận, đến năm 2022, mật độ dân số của Việt Nam đã tăng lên 319 người/km2. Với số liệu mới nhất từ Liên hợp quốc, dân số hiện nay của Việt Nam là 99.059.944 người và tổng diện tích là 99.059.944 người. Diện tích đất là 310.060 km2.
Mật độ dân số phản ánh những thông tin gì?
Vẫn dựa trên khái niệm mật độ dân số , có thể thấy dữ liệu về mật độ dân số sẽ phản ánh thực trạng dân số sinh sống tại một khu vực địa lý hoặc không gian cụ thể. Vì vậy, có thể đánh giá dân số ở một khu vực hoặc không gian cụ thể một cách tổng quát nhất có thể.
Qua đó tính toán xem khu vực đó cần bao nhiêu nguồn lực. Và có thể điều chỉnh, đề xuất phương án tạo việc làm, điều kiện sống tốt cho người dân ở những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, mật độ dân số cao.
Ngoài ra, căn cứ vào mật độ dân số, phân bố dân cư hợp lý giữa các khu vực, địa lý nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho phát triển kinh tế – xã hội thông qua các chương trình, dự án khai thác đất đai, các nguồn lực tiềm năng để phát huy thế mạnh của từng vùng (Theo khoản 1, Điều 16 của Pháp lệnh Dân số 2003).
Tỉnh nào có mật độ dân số cao nhất Việt Nam?
Theo Nghị quyết số 1845/QD-BYT, hiện nay, các vấn đề về dân số và phát triển của Việt Nam bao gồm: Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao, ảnh hưởng của quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và mức sinh chênh lệch.
Đồng thời, theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê trên, năm 2019 mật độ dân số Việt Nam là 290 người/km2 và vùng có mật độ dân số cao nhất nước ta là Đồng bằng sông Hồng với mật độ 1.060 người. /km2 và Đông Nam Bộ với mật độ dân số 757 người/km2, cao hơn nhiều so với mật độ dân số trung bình của Việt Nam.
Trong đó, 2 thành phố có mật độ dân số cao nhất cả nước là TP. Hồ Chí Minh với 4.363 người/km2 và TP. Hà Nội có mật độ dân số 2.398 người/km2.
Trên đây là đáp án mật độ dân số là gì? Nhìn chung do chưa có quy định cụ thể nên đây là vấn đề khá phức tạp.