Tổng hợp các mẫu soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh một cách đầy đủ và chi tiết nhất sẽ giúp các bạn học sinh chuẩn bị kiến thức thật tốt cho mình trước các kì thi sắp tới. Hôm nay vcreme.edu.vn sẽ tổng hợp Top 5 mẫu soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập chi tiết nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Xem thêm:
- Top 20 bài phân tích bản Tuyên ngôn độc lập chi tiết nhất
- Top 5 dàn ý phân tích Tuyên Ngôn Độc Lập chi tiết nhất
- Top 5 sơ đồ tư duy phân tích Tuyên Ngôn Độc Lập chi tiết nhất
- Top 5 mẫu soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập chi tiết nhất
- Top 3 bài phân tích cơ sở pháp lý của bản Tuyên Ngôn Độc lập chi tiết
- Top 30 cách mở bài bản Tuyên Ngôn Độc Lập chi tiết nhất
- Top 30 cách kết bài bản Tuyên Ngôn Độc Lập chi tiết nhất
Top 5 mẫu soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập
Số 1: Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập
Câu 1.
Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ chí Minh:
+ Bác coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp Cách Mạng.
+ Chú trọng tính chân thật và tinh thần dân tộc văn chương.
+ Chú trọng đến mục đích, đối tượng tiếp nhận để lựa chọn nội dung và hình thức thể hiện tạo ra tính đa dạng, phong phú, hiệu quả cao.
Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. những tác phẩm văn học xuất sắc của Hồ Chí Minh thể hiện chân thật và sâu sắc tư tưởng , tình cảm và tâm hồn cao cả của Người. Tìm hiểu thơ văn Hồ Chí Minh, mỗi chúng ta sẽ tìm thấy những bài học vô cùng cao quý.
Câu 2.
Những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh:
* Văn chính luận
– Tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); “Tuyên ngôn Độc lập” (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)
* Truyện và kí
– Tiêu biểu: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922); Vi hành (1923); Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925); Nhật ký chìm tàu (1931); Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)
* Thơ ca
– Người để lại hơn 250 bài thơ, được in trong 3 tập thơ: Nhật ký trong tù gồm 134 bài; Thơ Hồ Chí Minh gồm 86 bài; Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài.
Câu 3.
Đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh
– Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo mà đa dạng.
– Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục
– Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén. Thơ ca tuyên truyền cách mạnh gần gũi với ca dao, giản dị, dễ nhớ.
LUYỆN TẬP
Câu 1. Phân tích bài thơ Chiều tối (Mộ) trong tập Nhật kí trong tù để làm rõ sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh.
– Màu sắc cổ điển thể hiện ở các phương diện:
+ Thể thơ: tứ tuyệt Đường luật
+ Hình ảnh: cánh chim, chòm mây (câu 1 và 2) là những hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ
+ Thời điểm: chiều tà, hoàng hôn xuống
+ Tâm trạng: bâng khuâng, cô đơn trên con đường xa, nỗi buồn xa xứ. Tất cả các hình ảnh, cảm xúc trên đều mang đậm phong vị cổ điển trong Đường thi.
– Màu sắc hiện đại thể hiện ở các phương diện sau:
+ Hình tượng trữ tình: con người đầy sức xuân mải mê lao động để cải tạo và xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho mình. Con người là trung tâm của bức tranh, vượt lên hoàn cảnh.
+ Âm điệu: ấm áp, sôi nổi, tin tưởng.
+ Hình ảnh: bếp lửa hồng xoá đi tất cả sự âm u, lạnh lẽo (2 câu sau).
+ Tâm trạng tác giả: hào hứng, hướng về sự sống trong tương lai vào ánh sáng.
– Chỉ ra sự hài hoà hai bút pháp đó hoà hợp với nhau trong bài thơ như thế nào?
Câu 2. Bài học
– Tình thương con người là lớn lao và cao cả, lòng nhân đạo là đức tính cao đẹp nhất của Bác Hồ. Tình cảm này vừa cụ thể, vừa bao la, vừa ở nhận thức vừa ở hành động.
– Thơ Bác là sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố: cổ diện và hiện đại. – Một tâm hồn nhảy cảm và dễ rung động trước tạo vật và ung người.
– “Thân thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao”
– “Đại nhân, đại trí, đại dũng”.
Số 2: Soạn văn bài Tuyên Ngôn Độc Lập
Câu 1:
Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. những tác phẩm văn học xuất sắc của Hồ Chí Minh thể hiện chân thật và sâu sắc tư tưởng , tình cảm và tâm hồn cao cả của Người.Tìm hiểu thơ văn Hồ Chí Minh, mỗi chúng ta sẽ tìm thấy những bài học vô cùng cao quý.
Câu 2:
Những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh:
* Văn chính luận
– Tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Tuyên ngôn Độc lập (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)
* Truyện và kí
– Tiêu biểu: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922); Vi hành (1923); Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925); Nhật ký chìm tàu (1931); Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)
– Người để lại hơn 250 bài thơ, được in trong 3 tập thơ: Nhật ký trong tù gồm 134 bài; Thơ Hồ Chí Minh gồm 86 bài; Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài.
Câu 3:
Đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh
– Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo mà đa dạng.Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục và đa dạng về bút pháp. Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén. Thơ ca tuyên truyền cách mạnh gần gũi với ca dao, giản dị, dễ nhớ.
Bài học:
– Tình thương con người là lớn lao và cao cả, lòng nhân đạo là đức tính cao đẹp nhất của Bác Hồ. Tình cảm này vừa cụ thể, vừa bao la, vừa ở nhận thức vừa ở hành động.
– Thơ Bác là sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố: cổ diện và hiện đại. Một tâm hồn nhảy cảm và dễ rung động trước tạo vật và con người.
– Thân thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao
– Đại nhân, đại trí, đại dũng.
PHẦN II.
Câu 1:
Nêu bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập
Bố cục bản “Tuyên ngôn Độc lập” gồm 3 phần
– Phần 1: cơ sở pháp lý và chính nghĩa.
– Phần 2: tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
– Phần 3: lời tuyên bố độc lập của nhân dân.
Câu 2:
Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1793) của cách mạng Pháp trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lậplà một cách viết rất cao tay của Chủ tịch Hồ Chí Minh đem lại những ý nghĩa sâu sắc cho bản Tuyên ngôn được viết ra trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt lúc bấy giờ.
Câu 3:
Bản Tuyên ngôn Độc lậpđã lật tẩy bộ mặt tàn bạo, xảo quyệt của thực dân Pháp đối với nhân dân ta bằng lí lẽ và sự thật hùng hồn, không thể chối cãi được. (Phân tích đoạn 2 và đoạn 3).
Câu 4:
Tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập” thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.
Luyện tập:
Bản Tuyên ngôn Độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam vì đó là lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh. Tấm lòng đó đã truyền vào từng lời văn khi da diết, khi tự hào, khi hung hồn đanh thép gây xúc động mạnh mẽ đối với người đọc.
Số 3: Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập lớp 12
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập phần 1
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập trong phần 1 sẽ là các câu hỏi về tác phẩm như sau:
Câu 1
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh như sau:
- Hồ Chí Minh sử dụng văn học như là một công cụ để phụng sự sự nghiệp cách mạng – Đánh giặc bằng ngòi bút.
- Những tác phẩm của Bác luôn đề cao tính chân thực và giá trị đặc trưng của dân tộc.
- Bác cũng đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ. Vì thế, Bác luôn nhắc nhở các thi sĩ, nhà văn “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo…”
Câu 2
Di sản văn học của Bác vô cùng lớn lao về tầm vóc tư tưởng. Các thể loại mà Bác đã sáng tác cũng vô cùng phong phú.
a) Văn chính luận
Hồ Chí Minh viết văn chính luận bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sao. Bác viết bằng cả tấm lòng yêu, ghét nồng nàn, sâu sắc của một trái tim vĩ đại với lí lẽ sắc bén, trí tuệ sắc sảo, giàu sức đấu tranh.
Khi soạn bài Tuyên ngôn độc lập, các bạn sẽ hiểu rằng đây chính là một trong những bài văn chính luận hay nhất của Bác
b) Truyện và kí
Thể loại này Bác viết với mục đích tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của bọn thực dân và bè lũ tay sai.
Các tác phẩm nổi bật như: Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành,…
c) Thơ ca
Tên tuổi của Bác gắn liền với tập thơ Nhật kí trong tù. Đây là một tập nhật kí bằng thơ được viết khi Người bị Tưởng Giới Thạch giam cầm từ mùa thu năm 1942 đến mùa thu năm 1943.
Câu 3
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh vô cùng độc đáo và đa dạng. Cụ thể như:
- Với văn chính luận: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép và giàu sức thuyết phục. Mang tính chiến đấu và quật cường cao.
- Với truyện và kí: Nghệ thuật trào phúng, châm biếm sâu cay, nổi bật.
- Với thơ ca: Câu từ tinh tế, bày tỏ được những nỗi niềm tâm sự cũng như vẻ đẹp tâm hồn Bác.
Và đây là câu hỏi kết thúc phần soạn bài Tuyên ngôn độc lập với phần tác giả.
Hãy theo dõi phần phân tích tiếp theo trong soạn bài Tuyên ngôn độc lập ở mục sau nhé.
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập phần 2
Tiếp theo sẽ là phần soạn bài Tuyên ngôn độc lập với các nội dung chính về tác phẩm.
Câu 1
Bố cục tác phẩm:
- Phần 1: (Từ đầu đến không chối cãi được): cơ sở pháp lý và chính nghĩa.
- Phần 2: (Tiếp đến phải được độc lập): vạch trần sự tàn ác, bộ mặt của thực dân Pháp.
- Phần 3: (Còn lại) lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta.
Câu 2
Việc trích dẫn tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp và bản tuyên ngôn Độc lập của Mĩ là cách lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả.
- Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước nhà.
- Đó là cơ sở mở rộng ra trên nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới
Ý nghĩa về mặt lập luận
- Tăng sức thuyết phục cho lời Tuyên ngôn độc lập.
- Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù.
- Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”. Tác phẩm dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.
Khi soạn bài Tuyên ngôn độc lập, bạn cũng cần phải chú ý vào cách lập luận của tác phẩm. Những ý nghĩa đúc kết lại ở trên sẽ giúp bạn ghi nhớ dễ dàng hơn về khía cạnh này
Câu 3
Tác giả vạch trần bản chất tàn bạo, xảo quyệt của thực dân bằng lý lẽ và sự thật xác đáng, cụ thể như:
- Đưa ra hình ảnh thực tế đất nước ta “xác xơ, tiêu điều”, nhân dân “nghèo nàn, thiếu thốn”.
- Điệp từ “chúng” liệt kê hàng loạt tội ác chồng chất, chứa sự căm thù của thực dân.
- Thực dân Pháp kể công “bảo hộ” nhưng thực tế “chúng bán nước ta hai lần cho Nhật”.
- Mùa thu 1940 thực dân Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp “quỳ gối, đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” → Pháp hèn nhát, vô trách nhiệm.
- Chúng “thẳng tay khủng bố Việt Minh” khi bỏ chạy còn “nhẫn tâm giết tù chính trị”.
Câu 4
Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận xuất sắc với lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn với:
- Lý luận thống nhất và chặt chẽ trong toàn bài.
- Luận điểm xác thực, không thể chối cãi được.
- Đanh thép, sắc sảo khi biểu hiện tính chiến đấu cùng bản lĩnh phi thường.
Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn, có giá trị lịch sử lớn lao.
Và đây là câu hỏi kết thúc phần soạn bài Tuyên ngôn độc lập với phần tác phẩm.
Ý nghĩa của bản Tuyên ngôn độc lập
Khi soạn bài Tuyên ngôn độc lập, ý nghĩa của tác phẩm là thứ bạn cần đúc kết được.
Bản Tuyên ngôn độc lập là sự kết tinh các giá trị truyền thống anh hùng và ý chí đấu tranh cho một nước Việt Nam độc lập, tự do. Tác phẩm còn khẳng định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới.
Đồng thời khích lệ nhân dân các nước thuộc địa, các dân tộc bị áp bức đứng lên chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc. Vì thế, tác phẩm này không chỉ gắn liền với Hồ Chí Minh mà còn mở ra một thời đại mới. Đây là lúc Việt Nam kiên định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Số 4: Soạn văn lớp 12 bài Tuyên Ngôn Độc Lập
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập phần 1
Câu 1:
Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Quan điếm đó đã giúp anh chị hiểu sâu sắc thêm văn thơ của Người như thế nào?
Trả lời:
a) Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
– Bác coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp cách mạng, bởi vậy nhà văn cũng là một chiến sĩ.
– Chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn chương.
– Chú ý đến mục đích, đối tượng tiếp nhận để lựa chọn nội dung và hình thức thể hiện phù hợp, tạo ra tính đa dạng, phong phú và hiệu quả cao. Người luôn đặt câu hỏi: Viết cho ai?, Viết để làm gì?, Viết cái gì? và Viết như thế nào?
b) Văn thơ Hồ Chí Minh là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh giúp ta hiểu sâu sắc hơn các tác phẩm văn học của Người: Đó là những sáng tác chủ yếu nhằm mục đích phục vụ sự nghiệp cách mạng.
Câu 2:
Nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Bác. (dựa vào SGK, phần Kiến thức cơ bản đã trình bày ở trên và theo những gợi ý dưới đây)
Trả lời:
a) Văn chính luận
– Viết bằng tiếng Pháp: Gồm những bài đăng trên các báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền… đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1922).
– Viết bằng tiếng Việt: Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966).
– Mục đích văn chính luận của Bác: đấu tranh chính trị, tấn công trực diện kẻ thù được thể hiện những nhiệm vụ của cách mạng qua các thời kì lịch sứ.
– Đặc điểm nghệ thuật: đa dạng, linh hoạt, kết hợp lí và tình, lời văn chặt chẽ, luôn đứng trên lập trường chính nghĩa để tuyên truyền hoặc tố cáo…
b) Truyện và kí
– Nội dung: Tố cáo thực dân và phong kiến, đề cao những tấm gương yêu nước…
– Nghệ thuật: tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, giọng văn thâm thuý chứng tỏ Bác là một cây văn xuôi đầy tài năng.
– Tiêu biểu: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922); Vi hành (1923); Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925); Nhật ký chìm tàu (1931); Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)
c) Thơ ca
– Tập thơ chữ Hán: Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù)
+ Nội dung: Tái hiện bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân đảng, một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc. Tập thơ thể hiện bức chân dung tự hoạ con người tinh thần Hồ Chí Minh: khao khát tự do, nghị lực phi thường, giàu lòng nhân đạo, yêu thiên nhiên, Tổ quôc, trí tuệ sắc sảo “một tâm hồn vĩ đại của bậc đại trí, đại nhân, đại dũng” (Nhà văn Viên Ưng – Trung Quốc).
+ Nghệ thuật: Đa dạng về bút pháp, hồn thơ tinh thế, vừa cổ điển vừa hiện đại, hình tượng trong thơ luôn vận động, hướng về sự sống tương lai và ánh sáng.
– Thơ tuyên truyền, cổ động (Con cáo và tổ ong, Ca du kích…).
– Những bài thơ giải trí trong kháng chiến: Đối nguyệt (Với trăng, Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng), Thu dạ (Đêm thu), Báo tiệp (Tin thắng trận), Cảnh khuya…
Câu 3:
Nêu những nét chính về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
Trả lời:
Phong cách nghệ thuật của Bác độc đáo mà đa dạng:
– Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy tính thuyết phục, giàu hình ảnh, giọng văn linh hoạt.
– Truyện và kí: có tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén tuy nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng rất sâu cay, thâm thuý, mang đậm nét Á Đông.
– Thơ ca: ở những bài mang mục đích tuyên truyền thì lời lẽ giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ; còn những bài viết theo cảm hứng thẩm mĩ thì hàm súc “ý tại ngôn ngoại” kết hợp chất tình và chất thép, giản dị mà sâu xa, hồn của tạo vật và lòng người, thiên nhiên chiếm một “địa vị danh dự” (Đặng Thai Mai). Nét bao trùm là: cổ điển mà vẫn hiện đại.
Soạn bài Tuyên ngôn độc lập phần 2
Luyện tập
- Phân tích các bài thơ Mộ để làm rõ sự hài hoà giữa bút pháp cổ điển với bút pháp hiện đại trong thơ Hồ Chí Minh.
Trả lời:
Dàn ý chi tiết
Mở bài:
Khái quát về bài thơ Chiều tối
– “Chiều tối” (Mộ) là bài thớ thứ 31 của tập “Nhật ký trong tù”. Cảm hứng sáng tác của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu 1942.
– “Chiều tối” là bài thơ mang màu sắc cổ điển – thể hiện ở thể thơ tứ tuyệt, hình ảnh ước lệ, tượng trưng, nghệ thuật điểm xuyết quen thuộc trong thơ ca trung đại và tinh thần hiện đại – lấy sự vận động của con làm hình tượng thơ, lấy con người làm đối tượng trung tâm cho bức tranh thiên nhiên.
Thân bài:
a) Bức tranh thiên nhiên chiều tà (2 câu đầu)
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không”
(Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không)
– Về khung cảnh thiên nhiên: Khung cảnh thiên nhiên lúc chiều tối. Trong bức tranh thiên nhiên ấy có: cánh chim mệt mỏi bay về tổ và chòm mây lơ lững giữa tầng không.
– Về hình ảnh thơ: Hình ảnh cánh chim và chòm mây là những hình ảnh quen thuộc trong thơ ca xưa – mang nét đẹp cổ điển.
– Về hình ảnh “cánh chim”: cánh chim mệt mỏi bay về tổ. Hình ảnh cánh chim điểm xuyết lên bức tranh chiều tàn tạo nét chấm phá cho bức tranh. Hình ảnh “cánh chim” gợi tả không gian rộng lớn, thinh vắng trong thời khắc ngày tàn đồng thời cũng là dấu hiệu thời gian. Đồng thời trạng thái “mỏi mệt” của cánh chim gợi điểm tương đồng giữa cánh chim và người tù nhân – chiều đã về, ngày đã tàn nhưng vẫn mệt mõi lê bước trên đường trường => cảnh và người hòa quyện, đồng điệu, giao cảm.
– Về hình ảnh “Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không” (“Cô vân mạn mạn độ thiên không”).
+ “Cô vân”: Bản dịch thơ gợi tả được sự vận động của đám mây “trôi nhẹ”. Cách dịch làm người đọc cảm nhận được sự thư thái, nhẹ nhàng nhưng chưa gợi tả được nổi cô đơn, lẻ loi của áng mây chiều. Cũng vì thế thi pháp chấm phá trong bản dịch chưa thể hiện nổi bật, chưa làm nổi bật được không gian rộng lớn, chưa làm nổi bật được nỗi cô độc nơi đất khác quê người của nhà thơ.
+ Hình ảnh chòm mây cô độc trôi chầm chậm trong không gian bao la của bầu trời chiều “độ thiên không”. Hình ảnh này gợi nhớ câu thơ “Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay” của nhà thơ Thôi Hiệu. “Chòm mây” cũng từ đó mà có hồn, mang lại nhiều suy tư về cuộc đời cách mạng gian truân của Hồ Chủ tịch – cứ đi mãi mà vẫn chưa thấy tương lai tươi sáng rọi về.
+ Tâm hồn nhà thơ qua câu thơ: Dẫu bị tù đày, xiềng xích, khổ nhục nhưng tâm hồn lại thư thái cùng thơ ca và thiên nhiên. Đồng thời qua đó ta cảm nhận được nghị lực phi thường – chất thép của một người chí sĩ cách mạng, một con người yêu và khao khát tự do mãnh liệt như áng mây, như cánh chim trời.
– Đánh giá chung: Thiên nhiên trong thơ Bác mang nét đẹp cổ điển với những hình ảnh thơ gần gũi, bình dị. Đồng thời bức tranh thiên nhiên và con người có sự giao hòa với nhau. Ẩn sau bức tranh thiên nhiên là những nỗi niềm tâm trạng của nhà thơ – tả cảnh ngụ tình.
b) Bức tranh đời sống con người
“Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng”
(Cô em xóm núi xay ngô tối
Xay hết, lò than đã tực hồng)
– Hình ảnh cô gái xay ngô tối trẻ trung, khỏe khoắn, siêng năng lao động tạo nét chấm phá (điểm xuyết) cho bức tranh, trở thành trung tâm của cảnh vật. Dù là xuất hiện giữa không gian núi rừng trong đêm mênh mông nhưng hình ảnh cô gái sơn cước không hề đơn độc. Hình ảnh thơ gợi sự ấm ám cho người đọc.
– Qua hình ảnh thơ, ta còn thấy ở Bác là tấm lòng, tình yêu, sự trân trọng dành cho những người lao động – dù nghèo khó, vất vả nhưng vẫn lao động miệt mài trong tự do.
– So sánh với nguyên tác, trong nguyên tác không đề cập đến từ “tối” nhưng chính sức gợi tả trong thơ Người làm người đọc (kể cả người dịch) cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian – từ chiều đến khuya.
– Từ ngữ đặc sắc: Từ đặc sắc, đắt giá nhất tạo thần thái cho câu thơ là chữ “hồng”. Vì từ “hồng” vừa giúp người đọc hình dung ra được thời gian, vừa làm câu bài thơ “Chiều tối” trở nên sáng rực xua tan đi bao mệt mỏi, nặng nề của bài thơ cũng như trong tâm hồn nhà thơ. Cũng vì thế mà chữ “hồng” trở thành nhãn tự của bài thơ.
Kết bài:
– Về nghệ thuật (Xem phần tác phẩm)
– Về nội dung: Bài thơ bốn dòng, hai mươi bảy chữ, đã thể hiện tinh thần lạc quan, ung dung, tự tại, kiêng cường vượt qua mọi hoàn cảnh sống và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Hồ Chí Minh-người chiến sĩ, nghệ sĩ với tình yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống. Qua bài thơ, người ta càng cảm nhận được tấm lòng nhân ái, yêu nước thương nòi và hi sinh đến quên mình của Bác.
- Những bài học thấm thía và sâu sắc khi học và đọc Nhật kí trong tù.
Trả lời:
– Lòng nhân đạo là đức tính cao đẹp nhất của Bác Hồ. Tình cảm này vừa cụ thể vừa bao la, vừa ở nhận thức vừa ở hành động.
– Một tâm hồn nhạy cảm và dễ rung động trước tạo vật và lòng người: “Thân thể ở trong lao Tinh thần ở ngoài lao”.
– Tinh thần thép kiên cường đi đôi với tâm hồn nhạy cảm, đậm chất trữ tình.
– Nhật kí thể hiện nhân cách của một bậc “đại trí, đại nhân, đại dũng”.
– Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại.
Số 5: Soạn bài bản Tuyên Ngôn Độc Lập
Câu 1:
Bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập:
– Phần 1: Từ đầu đến “không ai chối cãi được”: Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
– Phần 2: Tiếp đến “phải được độc lập”: Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn.
– Phần 3: Còn lại: Lời tuyên bố độc lập.
Câu 2:
Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp (1791) trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa:
– Tạo điểm tựa vững chắc cho bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
– Thể hiện chiến thuật chiến đấu vừa khôn khéo, vừa kiên quyết của Hồ Chí Minh
+ Khôn khéo: thể hiện thái độ trân trọng những tư tưởng bất hủ của Pháp và Mĩ.
+ Kiên quyết: Hồ Chí Minh muốn nhắc nhở người Pháp và người Mĩ đừng phản bội lại tổ tiên của mình. Cha ông của họ đã đề ra các quyền tự do và bình đẳng, nhưng con cháu của họ đã đi cướp quyền tự do bình đẳng của các dân tộc khác. Đây chính là chiến thuật gậy ông đập lưng ông, dùng khóa địch để khóa miệng địch nhằm ngăn chặn âm mưu xâm lược của Pháp, Mĩ.
– Hồ Chí Minh muốn khẳng định vị thế của Việt Nam trong trường quốc tế. Dân tộc Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng có thể sánh ngang với Pháp và Mĩ. Pháp, Mĩ có tuyên ngôn thì Việt Nam cũng có tuyên ngôn của riêng mình.
=> Qua đó, Hồ Chí Minh đã xác lập được cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn độc lập. Người đã khẳng định được lập trường chính nghĩa của dân tộc cũng như cuộc đấu tranh cách mạng của Việt Nam là hoàn toàn chính đáng.
Câu 3:
Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, tác giả đã khẳng định quyền độc lâp, tự do của Việt Nam dựa trên cơ sở thực tế:
* Tố cáo tội ác của kẻ thù:
– Chính trị:
+ Không cho nhân dân một chút tự do dân chủ nào.
+ Thi hành những luật pháp dã man.
+ Lập ra 3 chế độ khác nhau để ngăn chặn thống nhất dân tộc.
+ Lập nhà tù nhiều hơn trường học.
+ Thẳng tay chém giết những người yêu nước.
+ Thi hành chính sách ngu dân.
– Kinh tế:
+ Bóc lột nhân dân đến xương tủy
+ Cướp ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
+ Giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng nhập cảng.
+ Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
+ Không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên, bóc lột công nhân một cách vô cùng tàn nhẫn.
– Quân sự:
+ Khi Nhật đến xâm lược, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng để nhân dân Việt Nam phải chịu hai tầng xiềng xích Pháp và Nhật, gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 làm hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
+ Thực dân Pháp không bảo hộ nước ta mà trong 5 năm còn hai lần bán nước ta cho Nhật.
+ Thẳng tay khủng bố Việt Minh, đến khi thua chạy còn giết nốt số tù chính trị ở Yên Bái, Cao Bằng.
=> Bằng những bằng chứng cụ thể, xác thực, Hồ Chí Minh đã làm hiển hiện bản chất hèn hạ, phản bội và tráo trở của thực dân Pháp.
* Khái quát lại cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta
– Nêu lên một sự thật lịch sử: thực dân Pháp đã bán nước ta cho Nhật. Và từ mùa thu năm 1940 nước ta trở thành thuộc địa của Nhật. Chúng ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp
-> Khẳng định công lao to lớn của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xoa dịu mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp.
– Tóm tắt lại những thành tựu to lớn của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Khi Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân cả nước đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm, đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ để lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.
-> Khẳng định dân tộc đó phải được tự do, dân tộc đó phải được độc lập.
Câu 4:
Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận
– Bằng lời văn sắc sảo, với sự kết hợp của nghệ thuật liệt kê, nghệ thuật điệp cấu trúc câu, Hồ Chí Minh đã vạch trần tội ác về chính trị, về kinh tế mà thực dân Pháp đã gây ra cho nhân dân Việt Nam. Đặc biệt là nghệ thuật điệp cấu trúc câu đã giống như những đòn chí mạng lật tẩy toàn bộ bản chất bịp bợm của thực dân Pháp.
– Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam, người đứng đầu chính phủ nước Việt Nam mới đã bày tỏ trước dư luận thế giới tất cả bộ mặt, tội ác cũng như những luận điệu xuyên tạc, bịp bợm, thổi trắng thay đen của thực dân Pháp. Chính vì vậy, người đọc đã cảm nhận rõ sự sắc bén về tính chiến đấu trong ngòi bút chính luận của Hồ Chí Minh.
– Trong lời tuyên bố độc lập, bằng giọng điệu tự hào, dõng dạc, Hồ Chí Minh đã khẳng định dứt khoát quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, nêu cao ý chí quyết tâm của dân tộc Việt Nam trong việc bảo vệ quyền tự do, độc lập mình đã dành được.
Luyện Tập
Bản Tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim người Việt vì:
– Tuyên ngôn độc lâp là một văn bản có giá trị lịch sử lớn lao, vừa là tác phẩm văn chương đích thực, xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn trong thời đại ngày nay.
+ Khẳng định quyết tâm chiến đến cùng chống kẻ thù xâm lược của nhân dân Việt Nam.
+ Lời trịnh trọng tuyên bố độc lập của nước Việt Nam.
– Văn bản đã thể hiện nghệ thuật viết văn chính luận mẫu mực của Hồ Chí Minh với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giọng điệu biến đổi đa dạng, linh hoạt.
Tổng kết
Trên đây là tổng hợp đầy đủ Top 5 mẫu soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập chi tiết nhất. đến các bạn học sinh chuẩn bị cho các kì thi. vcreme.edu.vn hy vọng đã mang đến bài viết bổ ích, giúp cũng cố kiến thức cho các bạn học sinh lớp 12.