Năng Lực Hành Vi Dân Sự Là Gì? Các Trạng Thái Năng Lực Hành Vi Dân Sự

Bài viết dưới đây trình bày cụ thể năng lực hành vi dân sự là gì? Các quy định của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự.

Năng lực hành vi dân sự là gì là gì?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Trong đó, định nghĩa năng lực pháp luật dân sự được quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Năng lực của cá nhân trong hoạt động dân sự là khả năng cá nhân xác lập, thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự bằng hành động của mình.

Theo định nghĩa này, có thể hiểu người được coi là có năng lực dân sự là người có khả năng thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự gắn liền với mình một cách độc lập.

Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của một cá nhân có thể thông qua hành động hoặc thiếu hành động, lời nói, cử chỉ… và tùy thuộc vào độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi… của cá nhân để xác định năng lực hành vi dân sự của họ.

Có thể đưa ra một ví dụ về năng lực dân sự như sau:

Ông. Nguyễn Văn A là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc ô tô này. Theo đó, khi đầu óc hoàn toàn tỉnh táo và với khả năng của mình, ông A có thể thực hiện các quyền liên quan đến tài sản mà mình sở hữu: Mua bán, cho, thế chấp… đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào không ai có quyền ngăn cản.

Năng lực hành vi dân sự là gì theo Bộ luật Dân sự 2015?

Các trạng thái của năng lực hành vi dân sự

Sau khi hiểu được định nghĩa về năng lực dân sự , người đọc sẽ thường thắc mắc về thực trạng năng lực dân sự. Trong Bộ luật Dân sự 2015, quyền lực của pháp luật dân sự được chia thành các trạng thái sau:

Năng lực dân sự đầy đủ

Khoản 2 Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ:

Người thành niên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.

Vì vậy, hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể thế nào là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nhưng có thể căn cứ vào quy định này để xác định một người có được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hay không bao gồm: đặc điểm:

Là người lớn: Người trưởng thành là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Không thuộc các trường hợp sau: Mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực pháp luật dân sự.

Theo đó, khi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì cá nhân có toàn quyền thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Đồng thời, người này cũng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hành động mình thực hiện.

Mất năng lực hành vi dân sự

Các quy định về mất năng lực pháp luật dân sự được quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự. Theo đó, mất năng lực pháp luật dân sự là tình trạng năng lực hành vi dân sự khi có đủ các điều kiện sau:

  • Mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh lý khác khiến bạn không thể phát hiện và kiểm soát hành vi của mình.
  • Người có quyền lợi liên quan yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự sau khi giám định tâm thần và có kết luận về việc này.
  • Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Có thể thấy, so với người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì việc mất năng lực hành vi dân sự là điều mà một người không thể sử dụng hành vi, khả năng của mình để thực hiện các quyền, nghĩa vụ gắn với hành vi dân sự một cách độc lập.

Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 cũng khẳng định người mất năng lực hành vi dân sự không thể tự mình thực hiện giao dịch mà các giao dịch này phải do người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện, xác nhận việc tạo lập.

Năng lực hành vi dân sự là gì theo Bộ luật Dân sự 2015?

Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Quy định này được quy định tại Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 :

  • Nghiện ma túy dẫn đến hủy hoại tài sản. Nghiện các chất kích thích khác dẫn đến hủy hoại tài sản.
  • Trong quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án sẽ quyết định về người đại diện theo pháp luật và phạm vi đại diện của người này với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • Khi đó, các giao dịch liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được người đại diện chấp thuận, trừ giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người này hoặc pháp luật có quy định khác.

Khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Một trong những trạng thái năng lực hành vi dân sự là khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Theo đó, Điều 23 Bộ luật Dân sự quy định rõ:

1. Người thành niên do thể chất hoặc tinh thần chưa thể phát hiện và làm chủ được hành vi của mình nhưng chưa mất năng lực hành vi dân sự sẽ có các quyền, lợi ích của cơ quan, tổ chức đó, tại thời điểm đó. yêu cầu của người này. căn cứ kết luận giám định tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và phân công giám hộ cho người đó, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Theo quy định này, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố một người có khó khăn về nhận thức, làm chủ hành vi khi có đủ các điều kiện sau:

  • Người lớn không có năng lực phát hiện và làm chủ hành vi của mình nhưng chưa mất năng lực tố tụng dân sự do thể chất hoặc tinh thần.
  • Được yêu cầu bởi người có khó khăn về nhận thức, quản lý hành vi, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan.
  • Khi quyết định tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ cũng như xác định quyền, nghĩa vụ của người này.

Trên đây là câu trả lời chi tiết về: năng lực hành vi dân sự là gì là gì ? Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được trợ giúp và giải đáp chi tiết.

Bài viết liên quan