Chủ quyền đối với các đảo, đảo là vấn đề rất quan trọng đối với một quốc gia nên mỗi người dân cần có sự hiểu biết cụ thể về vùng biển của đất nước. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm nội thủy là gì? và một số quy định liên quan đến nội thủy Việt Nam.
Nội thủy là gì?
Định nghĩa
Theo Luật Biển Việt Nam 2012, tại chương II, điều 9 quy định:
“Nội thủy là vùng biển gần bờ, trong đường cơ sở và một phần lãnh thổ Việt Nam.”
Nội thủy là một phần lãnh thổ của một quốc gia, bao gồm sông, hồ, ao, đầm, đất ngập nước và kênh rạch, có chiều rộng từ đường cơ sở của vùng ven biển đến khoảng 12 hải lý (22 hải lý).
Điểm khác biệt giữa nội thủy và các vùng biển khác như vùng cơ bản, vùng đặc quyền kinh tế, vùng biển quốc tế là nội thủy không được coi là một phần của biển quốc tế nên các quy định ở vùng này thường có tính chất khác so với các vùng biển khác.
Nước của các vùng nước nội địa chịu ảnh hưởng của dòng nước mặn từ biển chảy trong khi nước biển dâng cao tràn vào các vùng nước ngọt, tạo nên sự chênh lệch độ mặn của nước, gây ra sự phân bố đặc biệt của các loài sinh vật ở vùng này. Vùng nước nội địa thường xuất hiện ở những khu vực có địa hình đặc biệt như vùng núi gần bờ biển, hồ nước ngọt gần bờ biển hay hệ thống sông chảy ra biển.
Cách hạn chế nội thủy
Việc phân định vùng nước nội địa được thực hiện bằng cách đo độ mặn của nước tại các vị trí khác nhau trong khu vực nước ngọt gần bờ biển. Điều này giúp xác định khu vực có độ mặn cao hơn khu vực xung quanh, từ đó được xác định là vùng nước nội địa.
Có một số phương pháp khác nhau để đo độ mặn của nước, nhưng phương pháp phổ biến nhất là sử dụng độ dẫn điện của nước. Các thiết bị đo độ dẫn điện được đặt trên nhiều tháp đo độ cao khác nhau ở khu vực nước ngọt, sau đó dữ liệu được thu thập và phân tích để xác định các khu vực có độ mặn cao hơn.
Ngoài ra, các chỉ số sinh học như sự phân bố của các loài ở vùng nước ngọt gần bờ biển cũng có thể được sử dụng để phân định vùng nước nội địa.
Để hạn chế nội thủy, Luật Biển Việt Nam quy định rõ các tiêu chí sau:
- Vùng nước nội địa phải nối trực tiếp với đất liền, bao gồm sông, hồ, ao, đầm, đất ngập nước, kênh rạch.
- Vùng nước nội địa không được tiếp xúc trực tiếp với biển hoặc đại dương.
- Khoảng cách từ đường cơ sở ở vùng ven biển đến vùng nước nội địa không được vượt quá 12 hải lý.
Các quốc gia khác có những quyền gì trong nội thủy của quốc gia ven biển?
Bên cạnh việc tìm hiểu nội thủy là gì và cách hạn chế nội thủy, mỗi người dân cũng cần hiểu biết về các quyền cụ thể của quốc gia khác đối với nội thủy của mình để chủ động bảo vệ chủ quyền của quốc gia.
Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) 1982, các quốc gia có chủ quyền đối với vùng nội thủy cũng như quyền kiểm soát các hoạt động tại khu vực này. Tuy nhiên, các quốc gia khác chỉ được phép tiến hành các hoạt động trong vùng nội thủy của một quốc gia khi có sự cho phép của quốc gia đó. Nếu không được phép, các hoạt động như vậy sẽ bị coi là vi phạm chủ quyền quốc gia.
Tàu thuyền nước ngoài muốn ra vào nội thủy của quốc gia ven biển phải được quốc gia ven biển cho phép và phải tuân theo pháp luật của quốc gia đó. Ngoài ra, các nước có thể ký kết với nhau các thỏa thuận kiểm soát các hoạt động thường xuyên ở vùng nội thủy như khai thác tài nguyên chung, hay thỏa thuận bảo vệ môi trường và sinh vật ở khu vực này.
Tuy nhiên, các quốc gia có thể có tranh chấp về quyền sở hữu và kiểm soát nội thủy, đặc biệt trong trường hợp nội thủy gần biên giới giữa các quốc gia. Trong trường hợp này, có thể nỗ lực giải quyết tranh chấp bằng cách đàm phán và ký kết các thỏa thuận thỏa đáng giữa các bên. Nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì tranh chấp có thể đưa ra tổ chức quốc tế để giải quyết hoặc các nước có thể chấp nhận phán quyết của tòa án quốc tế.
Dưới đây là một số quy định cơ bản đối với các quốc gia khác hoạt động trong nội thủy của quốc gia ven biển:
-
Theo Công ước Geneva ngày 9/12/1923 về chế độ tự do hàng hải tại các cảng quốc tế, vùng nội thủy tại các cảng quốc tế được coi là vùng nội thủy cảng và được quản lý theo chế độ tự do thông tin liên lạc. Điều này có nghĩa là tàu thương mại có quyền tự do ra vào và sử dụng vùng nội thủy tại các cảng quốc tế mà không bị hạn chế về hoạt động thương mại, thương mại.
Tuy nhiên, trong trường hợp tàu chạy bằng năng lượng hạt nhân, việc tiếp cận các cảng quốc tế sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa quốc gia ven biển và quốc gia đăng ký của tàu. Điều này đòi hỏi cả hai nước phải có thỏa thuận riêng để xác định các điều kiện, quy định cụ thể.
-
Nguyên tắc chung trong luật hàng hải quốc tế được quy định trong Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS): khi quốc gia ven biển áp dụng đường cơ sở thẳng mới, làm cho vùng biển không được coi là nội thủy, tàu quốc tế có quyền được tự do đi lại liên tục trong nội thủy mà không có sự đồng ý của quốc gia ven biển, miễn là hành vi đó không gây phương hại đến an ninh, chủ quyền của quốc gia đó.
-
Theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS), tàu thuyền quốc gia sử dụng vào mục đích phi thương mại và tàu quân sự nước ngoài được hưởng quyền miễn trừ khi đi qua nội thủy, lãnh hải và các khu vực khác trên biển.
Tuy nhiên, ngoại lệ này không áp dụng khi tàu quân sự nước ngoài thực hiện các hoạt động không mang tính hòa bình hoặc có hại cho an ninh và quyền chủ quyền của quốc gia ven biển.
Quy định về nội thủy trong Luật Biển Việt Nam
Ngoài các quy định quốc tế về nội thủy để bảo đảm chủ quyền quốc gia, Luật Biển Việt Nam còn có một số quy định liên quan đến nội thủy nhằm bảo vệ tài nguyên khu vực này:
Quyền và nghĩa vụ của người dân ở vùng nước nội địa
Nội thủy là nơi có đông người sinh sống, hoạt động nên Luật Biển Việt Nam quy định rõ quyền và nghĩa vụ cụ thể của người dân trong nội thủy:
- Người dân có quyền sử dụng tài nguyên vùng nước nội địa để sinh hoạt, sản xuất và phát triển kinh tế.
- Người dân có nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên, môi trường ở vùng nước nội địa và phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, tài nguyên biển.
- Người dân cần đăng ký và cấp phép sử dụng tài nguyên ở vùng nước nội địa theo quy định của pháp luật.
- Người dân ở vùng nước nội địa có quyền tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng tài nguyên trên địa bàn. Chính phủ và các cơ quan chức năng sẽ tạo điều kiện để người dân tham gia vào các hoạt động như xây dựng kế hoạch quản lý tài nguyên, giám sát hoạt động khai thác và bảo vệ tài nguyên biển.
Hoạt động sử dụng tài nguyên ở vùng nước nội địa
Vùng biển nội địa là nơi có nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng, trong đó có tài nguyên nước ngọt, tôm, cá, rong biển, đá vôi… Để khai thác được các nguồn tài nguyên này cần phải tuân thủ các quy định pháp luật và giấy phép đầy đủ.
Theo Luật Biển Việt Nam, hoạt động khai thác tài nguyên trong nội thủy phải tuân thủ các quy định sau:
-
Hoạt động khai thác nguyên liệu phải được đăng ký và cấp phép theo quy định của pháp luật.
-
Hoạt động khai thác tài nguyên phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và tài nguyên biển.
-
Hoạt động khai thác tài nguyên phải được giám sát, kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm tính bền vững của tài nguyên và môi trường vùng nước nội địa.
Quản lý và bảo vệ tài nguyên vùng nước nội địa
Chính sách quản lý, bảo vệ tài nguyên vùng nước nội địa do Chính phủ và các cơ quan chức năng trong lĩnh vực pháp luật hàng hải ban hành bao gồm:
- Giám sát: cần giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên ở vùng nước nội địa để đảm bảo tính bền vững của tài nguyên và môi trường. Cơ quan chức năng sẽ thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động trên vùng biển nội địa để phát hiện và xử lý tội phạm.
- Việc xây dựng kế hoạch quản lý và quy hoạch sử dụng tài nguyên vùng nước nội địa là cần thiết để đảm bảo tính bền vững của tài nguyên và môi trường. Các kế hoạch này sẽ được thực hiện nhằm giúp người dân sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, đảm bảo không gây suy thoái môi trường và cạn kiệt tài nguyên, đồng thời giúp cải thiện mức sống và thu nhập của người dân trong khu vực.
- Các cơ quan chức năng thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về môi trường cho người dân vùng biển nội địa.
Cấp phép hoạt động ở vùng nước nội địa
Loại giấy phép hoạt động trong vùng nội thủy của quốc gia ven biển có thể khác nhau tùy theo quy định của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, các nước thường sẽ có những quy định chung về cấp phép hoạt động ở vùng biển nội địa, bao gồm:
-
Cấp phép sử dụng tài nguyên: Các hoạt động khai thác sinh vật biển, khoáng sản và các tài nguyên khác trong nội thủy của quốc gia ven biển thường cần có giấy phép của chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý. Đơn vị được cấp phép thường là các tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp có đủ điều kiện về kinh nghiệm, kỹ thuật và tài chính để thực hiện các hoạt động này.
-
Cấp phép hoạt động vận tải: Hoạt động vận tải trong nội thủy của một quốc gia ven biển, bao gồm cả vận chuyển hàng hóa và người, thường phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền của nước đó. Việc cấp phép này thường yêu cầu người được cấp phép phải đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ vận tải.
-
Cấp phép hoạt động nghiên cứu khoa học: Hoạt động nghiên cứu khoa học trong nội thủy của một quốc gia ven biển thường phải được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó cấp phép. Đơn vị được cấp phép thường là các tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp có đủ điều kiện về kinh nghiệm, kỹ thuật và tài chính để thực hiện các hoạt động này.
Trong quá trình cấp phép hoạt động trong nội thủy của một quốc gia ven biển, người được cấp phép phải thực hiện đúng thủ tục và đáp ứng các yêu cầu của cơ quan chức năng và pháp luật của nước đó. Điều này thường đi kèm với các điều kiện, quy định nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường, tài nguyên biển cũng như đảm bảo quyền lợi của quốc gia và các bên liên quan.
Tóm lại, bài viết trên đã nêu rõ khái niệm vùng nước nội địa là gì và những nội dung gắn liền với vùng nước nội địa. Cần nghiêm túc thực hiện các chính sách, biện pháp quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên nội thủy nhằm góp phần bảo đảm phát triển kinh tế và đời sống của người dân trong vùng.