Khi nói đến “Sổ hồng”, nhiều người nghĩ rằng: “Sổ hồng” được cấp cho nhà ở, còn “Sổ đỏ” được cấp cho đất. Vậy cách hiểu sổ hồng là gì như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Sổ hồng là gì?
Luật đất đai và nhà ở qua các thời đại không điều chỉnh thuật ngữ “Sổ Hồng”. Tương tự như “Sổ đỏ”, “Sổ hồng” là thứ mà người ta thường gọi là Giấy chứng nhận bất động sản dựa trên màu sắc.
– Trước ngày 10/12/2009, ở Việt Nam đã có loại Giấy chứng nhận bìa màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa đỏ). – thường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gọi là Sổ đỏ).
– Từ ngày 10 tháng 12 năm 2009, khi Nghị định 88/2009/ND-CP có hiệu lực thi hành, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu thống nhất mà cụ thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Lưu ý: Mặc dù từ ngày 10/12/2009 chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận theo mẫu chung (có bìa hoa sen hồng) nhưng các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đều được cấp trước và không cần cấp. đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.
Vì vậy , “Sổ hồng” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, là văn bản pháp luật để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất của người có đất. quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
* Trong các bài viết về nhà, đất, LuậtViệt Nam thường sử dụng các thuật ngữ “Sổ Hồng”, “Sổ Đỏ” để mọi người dễ hiểu.
Sổ hồng khác sổ đỏ như thế nào?
Theo quy định, “Sổ hồng” và “Sổ đỏ” chỉ khác nhau khi được xuất bản trước ngày 10/12/2009. Từ ngày 10 tháng 12 năm 2009, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp một loại Giấy chứng nhận có giá trị áp dụng trong cả nước; Do đó tên “Sổ hồng” và “Sổ đỏ” dùng để chỉ Giấy chứng nhận cấp từ ngày 10 tháng 12 năm 2009 đến nay không khác nhau, đều là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Bộ. dạng Tài nguyên và Môi trường.
Khoản 2 Điều 9 Luật Nhà ở 2014 quy định:
“Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Để thấy sự khác biệt giữa “Sổ đỏ” và “Sổ hồng” trước ngày 10/12/2009, xem: Phân biệt Sổ đỏ và Sổ hồng
Thông tin ghi trong sổ hồng
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm một tờ 04 trang, in trên nền hoa văn trắng. màu cánh sen hồng và Trang thêm nền trắng như sau:
– Trang 1 có nội dung quan trọng nhất: tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
– Trang 2 là thông tin về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Trang 3 là sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và những thay đổi sau khi được cấp Giấy chứng nhận.
– Trang 4 là những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận (ví dụ khi chuyển nhượng, tặng cho… thông tin về việc chuyển nhượng, tặng cho sẽ được ghi ở trang 3 và 4).
– Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
Khi nào được cấp sổ hồng?
Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp sau:
– Người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013 (khi hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có một giấy chứng nhận). của giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ nhưng có đủ điều kiện để công bố).
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sau ngày 01 tháng 7 năm 2014.
– Người chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
– Người được sử dụng đất theo kết quả hoà giải thành tranh chấp đất đai; theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, phủ nhận về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người mua nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
– Người có nhà gắn liền với đất ở được Nhà nước thanh lý, định giá; người mua nhà thuộc sở hữu nhà nước.
– Người sử dụng đất chia, gộp thửa; Nhóm người sử dụng đất hoặc thành viên hộ gia đình, cặp vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia, nhập quyền sử dụng đất hiện có.
– Người sử dụng đất có yêu cầu cấp lại hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đã bị mất.
Trên đây là những quy định để trả lời câu hỏi “Sổ hồng là gì?” và một số quy định liên quan đến Sổ hồng. Theo đó, “Sổ Hồng” được người dân gọi dựa theo màu sắc bìa Giấy chứng nhận.