Tài sản Nhà nước thuộc quyền sở hữu của ai? Đây là câu hỏi nhận được khá nhiều trong thời gian gần đây. Vậy giải pháp cụ thể cho vấn đề này là gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Tài sản Nhà nước là gì?
Tài sản nhà nước là tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 14/1998/ND-CP về quản lý tài sản nhà nước.
Một trong những loại tài sản Nhà nước có thể kể đến là đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên dưới lòng đất, tài nguyên ở biển, thềm lục địa và vùng trời.
Cũng tại Nghị định này, cụ thể là Điều 2, tài sản Nhà nước bao gồm các loại tài sản sau: Đất đai; nhà ở và công trình khác gắn liền với đất; Tài sản khác gắn liền với đất đai, phương tiện vận tải, thiết bị lao động và các loại tài sản khác.
Ngoài ra, hiện nay chỉ còn một số văn bản pháp luật còn giữ khái niệm tài sản Nhà nước như Điều 179 Bộ luật Hình sự quy định rõ tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại tài sản Nhà nước, Nghị định 144/2021/ND-CP xử phạt hành chính đối với hành vi gây mất mát, hư hỏng, hư hỏng tài sản Nhà nước trực tiếp quản lý…
Hầu hết các văn bản pháp luật không còn đề cập đến khái niệm này. Theo đó, như tại Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, tài sản nhà nước đã được thay thế bằng tài sản công.
Tài sản Nhà nước thuộc quyền sở hữu của ai??
Theo quy định hiện hành, tài sản toàn dân là tài sản của Nhà nước vì những lý do sau:
Trước đây, tại Điều 200 Bộ luật Dân sự 2005 đã có quy định về hình thức sở hữu Nhà nước, nhưng Bộ luật Dân sự 2015 hiện hành chỉ quy định cụ thể 3 loại sở hữu: sở hữu toàn dân, sở hữu tư nhân và sở hữu tư nhân. Vì vậy, Bộ luật Dân sự mới nhất không còn quy định hình thức sở hữu tài sản Nhà nước nữa.
Không chỉ vậy, Điều 197 Bộ luật Dân sự 2015 liệt kê các loại tài sản thuộc sở hữu toàn dân bao gồm đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, tài nguyên ở biển, vùng trời và các tài nguyên, tài sản khác là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân của toàn dân. dân và do Nhà nước đại diện thống nhất và quản lý.
Đồng thời, Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công giải thích khái niệm tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do chủ sở hữu đại diện và do Nhà nước thống nhất quản lý, bao gồm các loại sau: : Căn cứ vào mục đích sử dụng như cung cấp dịch vụ công cộng, bảo đảm quốc phòng, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, tài sản được xác lập thuộc quyền sở hữu toàn dân…
Vì vậy, hiện nay không còn quy định về quyền sở hữu tài sản nhà nước mà chỉ có quy định về tài sản thuộc sở hữu toàn dân và loại tài sản mà Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. con người nói chung.
Vì vậy, tài sản của Nhà nước trong các văn bản pháp luật hiện hành hoặc được thay thế thành tài sản thuộc sở hữu toàn dân hoặc thực chất là tài sản thuộc sở hữu toàn dân để thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản liên quan.
Khi đó, cá nhân hoặc pháp nhân sẽ có quyền sử dụng đất và khai thác tài nguyên từ tài sản thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, đồng thời phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nước. .
Ví dụ, cá nhân được giao sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất hàng năm theo quy định của Luật Đất đai.
Bộ luật Dân sự cũng có một số quy định về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân khi giao cho cơ quan, đơn vị cụ thể, bao gồm:
– Đầu tư vào doanh nghiệp: Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó. Doanh nghiệp sẽ quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư,
– Giao cho các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang: Nhà nước kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó. Đồng thời, cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang dành tài sản thuộc sở hữu toàn dân để quản lý, sử dụng tài sản đó đúng mục đích, đúng quy định.
– Giao cho các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp: Nhà nước còn thực hiện quyền kiểm tra, giám sát đối tượng được giao tài sản thuộc sở hữu toàn dân nêu trên để quản lý. sử dụng đúng mục đích, phạm vi, phương thức, thủ tục theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều lệ của tổ chức đó…
Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi: Tài sản Nhà nước thuộc sở hữu của ai? Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ chúng tôi để được trợ giúp và giải đáp chi tiết.