Tuổi vị thành niên là giai đoạn trẻ trải qua những thay đổi rõ rệt trong sự phát triển về thể chất, trí tuệ và cảm xúc. Vậy tuổi vị thành niên là bao nhiêu tuổi? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây.
Trẻ vị thành niên là gì?
Người chưa thành niên là người chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật để thực hiện các quyền, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm.
Tuổi vị thành niên là giai đoạn có nhiều thay đổi và phát triển phức tạp hơn các giai đoạn trước. Ở giai đoạn này, thanh thiếu niên sẽ có những thay đổi lớn về tâm lý và thể chất. Trẻ tự lập hơn, thích thể hiện bản thân, thích mơ mộng và có những thay đổi lớn về nhận thức, trí não,…
Thiếu niên bao nhiêu tuổi?
- Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 số 102/2016/QH13 quy định: Trẻ em là người dưới 16 tuổi.
- Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định: Người trưởng thành là người từ mười tám tuổi trở lên.
- Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
Tuy nhiên, Nhà nước chưa có quy định pháp luật nào quy định về độ tuổi thanh thiếu niên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) , thanh thiếu niên là lứa tuổi từ 10-19 tuổi.
Như vậy, hiện nay Việt Nam chưa có quy định cụ thể về độ tuổi thanh thiếu niên . Pháp luật Việt Nam chỉ quy định người lớn là người trên 18 tuổi, người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi và trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Năng lực hành vi của thanh thiếu niên theo quy định
Để xác định năng lực hành vi của thanh thiếu niên (từ 10 đến 19 tuổi), cần xác định năng lực hành vi của người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) và người trưởng thành (từ 18 tuổi trở lên). theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành.
Năng lực hành vi của người chưa thành niên
Căn cứ Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực hành vi của người chưa thành niên được quy định như sau:
-
Đối với người dưới 6 tuổi, giao dịch dân sự phải do người đại diện của người đó xác lập, thực hiện theo quy định của pháp luật.
-
Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự; Ngoại trừ các giao dịch liên quan đến bất động sản và các giao dịch dân sự khác mà pháp luật yêu cầu phải được người đại diện theo pháp luật chấp thuận.
-
Đối với người từ 6 tuổi đến dưới 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch dân sự phù hợp với độ tuổi và phục vụ nhu cầu của họ. . nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Năng lực hành vi của người trưởng thành
Theo Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người thành niên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23, 24 của Bộ luật này.
Theo đó, trừ trường hợp mất năng lực hành vi và người khó làm chủ được hành vi của mình, người lớn có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Mỗi cá nhân sẽ có khả năng xác lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự thông qua hành động của mình.
Những trường hợp không có năng lực hành vi
Theo các điều 22, 23, 24 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về các trường hợp mất năng lực hành vi, cụ thể như sau:
-
Người mất năng lực hành vi dân sự: Khi một người mắc bệnh làm họ không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì Tòa án sẽ ra quyết định theo yêu cầu của người có quyền lợi liên quan. trên người này. là người mất năng lực hành vi dân sự theo kết luận giám định tâm thần. Đối với người này, giao dịch dân sự sẽ do người đại diện theo pháp luật xác lập và thực hiện.
-
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người có tình trạng thể chất, tinh thần gây khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu. Trường hợp người này có quyền, lợi ích liên quan thì Tòa án quyết định người này không có năng lực nhận thức và chỉ định người giám hộ, xác nhận quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
-
Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác gây thiệt hại tài sản gia đình. Theo yêu cầu của người có quyền lợi liên quan, Tòa án có thể ra lệnh. Quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này, Tòa án quyết định ai đại diện cho người đó theo quy định của pháp luật và phạm vi đại diện.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn về nhận thức, hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người đó hoặc người có quyền, lợi ích. lợi ích liên quan thì Tòa án sẽ ra quyết định hủy bỏ tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn về nhận thức hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đối với người đó.
Người chưa thành niên phạm tội bị xử lý như thế nào?
Tùy theo mức độ nghiêm trọng và hậu quả của tội phạm sẽ có mức hình phạt khác nhau. Căn cứ các điều 98, 99, 100, 101 Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 và sửa đổi, bổ sung 2017 số 12/2017/QH14, các hình thức xử lý người dưới 18 tuổi (kể cả người chưa thành niên) như sau:
Hình phạt cảnh cáo
-
Đó là một điều trị giáo dục nhẹ nhàng.
-
Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho các đối tượng trong trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền
-
Đây là hình phạt chính đối với người chưa thành niên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thu nhập hoặc tài sản riêng.
-
Căn cứ vào tình tiết, mức độ tội phạm và khả năng tài chính của người vi phạm để quyết định mức hình phạt. Tuy nhiên, mức tiền phạt không được vượt quá một nửa mức hình phạt do Bộ luật hình sự quy định.
Cải tạo không giam giữ
-
Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với người chưa thành niên từ 16 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ 14 đến 16 tuổi cố ý phạm tội rất nghiêm trọng. Trong trường hợp này, người vi phạm sẽ không bị khấu trừ thu nhập (nếu có).
-
Thời gian cải tạo: Không quá ½ thời gian theo quy định của pháp luật.
Tù trong một thời gian nhất định
-
Đối tượng áp dụng: Người phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng không thể áp dụng hình phạt khác nhẹ hơn.
-
Đối với người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Nếu pháp luật quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì thời hạn phạt tù không quá 18 năm tù. Trong trường hợp pháp luật có quy định mức hình phạt cao nhất là tù có thời hạn thì mức án phạt tù không vượt quá ¾ mức hình phạt.
-
Đối với người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: Nếu pháp luật quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì thời hạn phạt tù không quá 12 năm. Nếu pháp luật quy định mức hình phạt cao nhất là phạt tù có thời hạn thì mức án phạt tù không quá ½ số năm tù.
Trong trường hợp người dưới 18 tuổi bị kết án nhưng được coi là không có án tích nếu người đó từ 14 đến dưới 16 tuổi hoặc người từ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội ít nghiêm trọng. , tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng được thực hiện do vô ý hoặc khi một người phải chịu các biện pháp tư pháp.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên được xóa án tích trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày chấp hành xong bản án chính hoặc bản án chính. đó đã bị kết án. Không phạm tội mới kể từ khi mãn hạn tù.
Trên đây là bài viết chia sẻ về tuổi vị thành niên là bao nhiêu tuổi và những quy định liên quan đến tuổi vị thành niên . Hy vọng bài viết này sẽ mang lại cho bạn nhiều thông tin hữu ích.