An ninh quốc gia là khái niệm thường được nhắc đến trong các vấn đề chính trị của một quốc gia. Tuy nhiên, vẫn có người chưa hiểu rõ khái niệm này. Vậy an ninh quốc gia là gì? Hãy cùng đọc qua bài viết này và tìm hiểu nhé!
An ninh quốc gia là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật An ninh quốc gia năm 2004, an ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của hệ thống xã hội chủ nghĩa và sự toàn vẹn của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cộng hòa.
Việc sử dụng vũ lực hay can thiệp từ bên ngoài có nên được coi là biện pháp an ninh hay không còn tùy thuộc vào quan điểm và triết lý của mỗi quốc gia.
Bảo vệ an ninh quốc gia là gì và bao gồm những lĩnh vực nào?
Sau khi hiểu khái niệm an ninh quốc gia là gì chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về bảo vệ an ninh quốc gia.
Theo khoản 2 Điều 3 Luật An ninh quốc gia năm 2004, bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động đe dọa, tổn hại an ninh quốc gia.
Mục tiêu quan trọng của an ninh quốc gia là các đối tượng như: địa điểm, công trình, quốc phòng, an ninh của các tổ chức kinh tế, chính trị, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội và các tên gọi khác. Bảo vệ an ninh quốc gia là trách nhiệm của toàn dân và các cơ quan có thẩm quyền.
Nội dung bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm các lĩnh vực sau:
- Bảo vệ an ninh chính trị trong nước: bảo vệ hệ thống chính trị, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo vệ các cơ quan đại diện và người Việt Nam sinh sống, học tập, làm việc ở nước ngoài. Ngăn chặn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những âm mưu, hành động phản chính trị gây bất bình trong nội bộ. Đây là nhiệm vụ tiên quyết, cấp bách của toàn dân và toàn Đảng.
- Bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia: đây là hoạt động nhằm bảo vệ nền kinh tế ổn định, nhiều thành phần được phát triển mạnh mẽ dưới chế độ xã hội chủ nghĩa. Ngăn chặn những tư duy, hành động lệch lạc làm tổn hại đến cơ sở vật chất – kỹ thuật của hệ thống xã hội chủ nghĩa, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích quốc gia. Bảo vệ các bộ và các nhà khoa học quản lý kinh tế khỏi sự thao túng của nước ngoài làm chuyển hướng nền kinh tế.
- Bảo vệ an ninh văn hóa, tư tưởng quốc gia: là bảo vệ ý nghĩa vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong đời sống tinh thần của nhân dân Việt Nam. Bảo vệ văn hóa, bản sắc dân tộc, phong tục truyền thống và các hoạt động văn hóa, nghệ thuật Việt Nam. Chống lại các thế lực công kích, bôi xấu chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngăn chặn sự lây lan của các sản phẩm văn hóa chán nản, phản động, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Bảo vệ an ninh quốc gia: bảo vệ quyền bình đẳng và phát triển pháp lý của mọi dân tộc. Ngăn chặn các hành vi bóc lột đồng bào dân tộc thiểu số nhằm gây chia rẽ dân tộc, gây tổn hại đến an sinh xã hội.
- Bảo vệ an ninh tôn giáo quốc gia: đảm bảo chính sách của Đảng và Nhà nước về việc người dân tự do lựa chọn tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng thời đấu tranh chống các thế lực phá hoại cách mạng dùng yếu tố tôn giáo. Duy trì sự thống nhất, bình đẳng giữa các tôn giáo, giữa công dân có tôn giáo và không theo tôn giáo.
- Bảo vệ an ninh biên giới quốc gia: là bảo vệ trật tự, an ninh ở khu vực biên giới của đất nước trên cả hai khu vực: đất liền và biển. Đấu tranh chống các hành vi xâm phạm chủ quyền khu vực biên giới của nước ngoài và xây dựng đường biên giới hữu nghị, hòa bình giữa các nước láng giềng. Ngăn chặn các thế lực thù địch dựa vào xuất nhập để phá hoại Nhà nước.
- Bảo vệ thông tin an ninh quốc gia: là ngăn chặn, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi khai thác, sử dụng hệ thống thông tin liên lạc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, ngăn chặn rò rỉ, tiết lộ thông tin bí mật quốc gia, loại bỏ các hành vi khai thác thông tin trái phép.
Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia là gì?
Theo Điều 14 Luật An ninh Quốc gia năm 2004, nhiệm vụ bảo vệ an ninh bao gồm:
- Bảo vệ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và trật tự chính trị của đất nước, bảo vệ chủ quyền, độc lập, đoàn kết dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Bảo vệ an ninh tư tưởng, văn hóa, đoàn kết giữa các dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cơ quan, cá nhân.
- Bảo vệ an ninh trong các lĩnh vực đối ngoại, kinh tế, quốc phòng và các lĩnh vực khác có lợi cho đất nước.
- Bảo vệ thông tin bí mật quốc gia và mục tiêu an ninh quốc gia
- Ngăn chặn, phát hiện kịp thời và ngăn chặn có hiệu quả các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, đe dọa an ninh quốc gia.
Làm thế nào để bảo vệ an ninh quốc gia?
Quy định về biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật An ninh quốc gia năm 2004 bao gồm:
- Biện pháp dân vận: huy động, sử dụng sức mạnh của tổ chức, cá nhân, cơ quan tham gia bảo vệ trật tự, an ninh quốc gia.
- Các biện pháp pháp lý: góp phần, đưa ra các yêu cầu bảo vệ trật tự, an ninh quốc gia trong xây dựng pháp luật, ký kết các điều ước, hiệp định quốc tế và hoàn thiện thể chế.
- Biện pháp ngoại giao quốc gia: là việc sử dụng mọi khả năng, nguồn lực, điều kiện, cơ chế ngoại giao để đàm phán, thuyết phục, đàm phán, giải quyết các tranh chấp quốc tế phục vụ yêu cầu quốc phòng.
- Biện pháp khoa học kỹ thuật: cung cấp sự hiểu biết về tự nhiên, xã hội và trí tuệ để tạo ra phương tiện phục vụ yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia.
- Biện pháp nghiệp vụ: Theo khoản 7 Điều 3 Luật An ninh quốc gia năm 2004, khái niệm này là biện pháp công tác của cơ quan có thẩm quyền bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
- Biện pháp vũ trang: là việc sử dụng các nguồn lực về lực lượng, vũ khí, phương tiện, trang thiết bị… nhằm tăng hiệu quả trong việc bảo vệ an ninh quốc gia.
Trên đây là tất cả những thông tin về an ninh quốc gia là gì và những vấn đề liên quan đến khái niệm này. Hy vọng bài viết này đã giải đáp được thắc mắc của bạn về vấn đề này.