Môi trường là thuật ngữ rất quen thuộc với tất cả mọi người nhưng không phải ai cũng thực sự hiểu rõ môi trường là gì cũng như các vấn đề liên quan khác như cấu trúc môi trường, phân loại môi trường,… Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Môi trường là gì?
Hiện nay, có rất nhiều tài liệu quốc tế đưa ra định nghĩa về môi trường, nhưng có thể hiểu môi trường là tất cả các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo xung quanh con người.
- Theo chương trình phát triển UNEP của Liên hợp quốc, khi xem xét thiên tai và xung đột xác định:
- “Môi trường là tổng hợp của tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự sống, sự phát triển và tồn tại của một tổ chức sinh học. Môi trường đề cập đến các điều kiện vật lý ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên (khí hậu, địa chất, hiểm họa) và các dịch vụ hệ sinh thái chứa chúng (chẳng hạn như carbon, chu trình dinh dưỡng và thủy văn). .
- Từ điển Sinh thái học Oxford 2005 định nghĩa:
- “Môi trường là tổng thể các điều kiện vật lý, sinh học bên ngoài mà trong đó các sinh vật sống. Môi trường bao gồm các cân nhắc về xã hội, văn hóa, kinh tế và chính trị cũng như các đối tượng thường được hiểu là đất đai, khí hậu và nguồn cung cấp thực phẩm.”
- Theo Tuyên bố Stockholm năm 1972:
- “Môi trường tự nhiên và nhân tạo rất cần thiết cho hạnh phúc của con người và việc thụ hưởng các quyền cơ bản của con người và quyền sống”…
Tại Việt Nam, tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020, định nghĩa về môi trường như sau:
- Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, xung quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại và phát triển của con người, sinh vật và thiên nhiên.
Như vậy, theo định nghĩa tại Luật Bảo vệ môi trường 2020, môi trường có thể được hiểu là tất cả các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo xung quanh con người. Theo đó, những yếu tố này ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội cũng như sự tự tồn tại và phát triển của con người, sinh vật và thiên nhiên.
Phân loại môi trường như thế nào?
Sau khi tìm hiểu môi trường là gì, để hiểu rõ về môi trường chúng ta cần tìm hiểu về các loại môi trường, hay nói cách khác là phân loại môi trường. Theo đó, môi trường được phân loại dựa trên các tiêu chí sau:
Phân loại theo tác nhân
Theo tiêu chí này, môi trường có thể được phân thành môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo. Trong đó:
- Môi trường tự nhiên (do thiên nhiên tạo ra): Hồ, sông, biển. rừng….
- Môi trường nhân tạo (nhân tạo): Công viên, hồ nhân tạo,…
Phân loại theo đời sống
Căn cứ vào tiêu chí sống, môi trường được phân thành các loại sau:
- Môi trường vật lý: Là thành phần phi sinh học của môi trường tự nhiên, bao gồm thạch quyển, thủy quyển và khí quyển. Nói cách khác, môi trường vật chất là môi trường không có sự sống.
- Môi trường sinh học: Là thành phần sinh học của môi trường, hay nói cách khác là môi trường diễn ra sự sống.
Môi trường sinh học bao gồm các hệ sinh thái, quần thể thực vật, động vật, vi sinh vật và cả con người, tồn tại và phát triển trên cơ sở và đặc điểm của các thành phần vật lý môi trường. Các thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà luôn ở trong quá trình biến đổi tự nhiên dẫn đến trạng thái cân bằng động.
Khái niệm môi trường sinh học đã dẫn tới thuật ngữ môi trường sinh thái (môi trường có sự sống của con người và sinh vật) để phân biệt với môi trường không có sinh vật sống. Tuy nhiên, hầu hết các môi trường đều có sinh vật sống tham gia. Vì vậy, nói đến môi trường là nói đến môi trường sinh thái.
Phân loại sinh học
Dựa vào các tiêu chí về đặc điểm sinh học và môi trường, chúng được phân thành các loại sau:
- Môi trường vật lý: Hệ thống này bao gồm: đất, nước, không khí cùng với các quá trình vật lý, hóa học diễn ra trong đó.
- Đa dạng sinh học: Bao gồm các giới sinh vật với sự đa dạng và phong phú về nguồn gen, các loại từ sinh vật thấp đến sinh vật cao, phân bố khắp nơi trên trái đất. .
- Hệ thống con người: Hệ thống này đề cập tới mọi hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, giải trí, kinh tế, xã hội của con người.
Với cách phân loại này, có thể thấy sinh thái môi trường xem xét các khía cạnh cấu trúc của nó là:
- Mối quan hệ một chiều giữa các yếu tố phi sinh học (môi trường vật lý) và các yếu tố sinh học (đa dạng sinh học), tức là sự tác động của các yếu tố sinh học đến các tính chất lý hóa của đất, nước, không khí và ngược lại.
- Mối liên hệ hai chiều giữa môi trường vật chất, con người và các hoạt động kinh tế – xã hội của nhân loại. Tức là nghiên cứu mối quan hệ tương tác của sức mạnh trí tuệ con người làm biến đổi đất, nước, không khí và ngược lại, ảnh hưởng của các điều kiện vật chất đến sự phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa của nhân loại. .
- Mối quan hệ giữa đa dạng sinh học với con người và xã hội loài người trong mối tương tác qua lại giữa chúng. Cụ thể, hãy xem xét con người đã tác động đến đa dạng sinh học như thế nào. Ngược lại, đa dạng sinh học đã tác động như thế nào đến xã hội loài người về nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp…
Phân loại theo môi trường thành phần (môi trường tài nguyên)
Mỗi loại môi trường có đặc điểm cấu trúc và thành phần riêng. Trong số các thành phần môi trường, có một số thành phần đủ tiêu chuẩn được coi là một môi trường hoàn chỉnh nên các thành phần này được gọi là “Môi trường thành phần”. Môi trường thành phần hiện tại bao gồm:
- Môi trường đất: Bao gồm các chất vô cơ, hữu cơ và các quá trình hình thành, phát triển của đất trên một diện tích nhất định. Tuy là thành phần sinh thái thông thường nhưng đất cũng có đầy đủ các thành phần và tư cách là môi trường sống nên còn gọi là “môi trường thành phần đất”.
- Môi trường nước: Từ môi trường vi mô như giọt nước đến môi trường vĩ mô như: ao, hồ, sông, đại dương… Bao gồm tất cả các thành phần động vật thủy sinh, vật chất vô cơ, hữu cơ,…
- Môi trường không khí: Bao gồm các lớp khí quyển, các dạng vật chất, các hạt vô cơ và hữu cơ, dung nham, vi sinh vật,…
Ngoài ra, có thể phân loại môi trường theo các tiêu chí khác nhau:
- Môi trường theo hình cầu: Thạch quyển, khí quyển, thủy quyển…
- Phân loại môi trường theo các chiều không gian: Môi trường vi mô, môi trường vĩ mô, môi trường trung gian…
- Phân loại môi trường theo lưu vực và mục đích nghiên cứu…
Chức năng cơ bản của môi trường
Luật Việt Nam gần đây đã làm rõ vấn đề môi trường là gì. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở đó, chúng ta sẽ không thể hiểu được những giá trị mà môi trường mang lại cho cuộc sống và sự phát triển của con người cũng như các sinh vật khác.
Vì vậy, trong phần này Luật Việt Nam tiếp tục làm rõ chức năng của môi trường.
Là nguồn tài nguyên quan trọng
Trong suốt lịch sử phát triển của loài người, nhu cầu về tài nguyên không ngừng tăng lên về số lượng, chất lượng và độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội.
Khi đó, môi trường có chức năng quan trọng trong việc cung cấp tài nguyên. Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên, bao gồm:
- Rừng tự nhiên: Có chức năng cung cấp nước, bảo tồn đa dạng sinh học và độ phì của đất, là nguồn cung cấp củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Thủy vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, giải trí và nguồn lợi thủy sản.
- Động vật, thực vật: Cung cấp lương thực, thực phẩm và nguồn gen quý hiếm.
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: Có chức năng duy trì các hoạt động trao đổi chất.
- Quặng và dầu: Cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho hoạt động sản xuất…
Là nơi chứa chất thải do con người tạo ra
Trong quá trình hoạt động và sản xuất của con người, chất thải sẽ được thải ra môi trường. Dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác, các chất thải này sẽ bị phân hủy, chuyển hóa từ phức tạp đến đơn giản và tham gia vào hàng loạt các quá trình sinh địa hóa.
Khả năng tiếp nhận và phân hủy rác thải ở một khu vực nhất định gọi là khả năng đệm của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm hoặc thành phần chất thải chứa nhiều chất độc hại và vi sinh vật khó phân hủy thì chất lượng môi trường sẽ giảm sút và môi trường có thể bị ô nhiễm. Chức năng này có thể được phân loại chi tiết như sau:
- Chức năng biến đổi vật lý và hóa học (phân hủy hóa học bằng ánh sáng, hấp thụ, tách chất thải và chất độc);
- Chức năng chuyển hóa sinh hóa (hấp thu chất dư thừa, chu trình nitơ và carbon, giải độc chất độc bằng con đường sinh hóa);
- Chức năng biến đổi sinh học (khoáng hóa chất thải hữu cơ, làm ẩm, amon hóa, nitrat hóa và khử nitrat).
Có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Môi trường trái đất được coi là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Bởi vì môi trường là nơi ghi nhận và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử hình thành và phát triển của văn hóa nhân loại.
Đồng thời, môi trường còn cung cấp các chỉ tiêu, tín hiệu không gian và đưa ra những cảnh báo, cảnh báo sớm về những nguy hiểm đối với con người và các sinh vật sống trên trái đất như: Các phản ứng sinh lý của cơ thể. cuộc sống trước khi xảy ra thiên tai, thiên tai (bão, động đất, núi lửa…).
Ngoài ra, môi trường còn cung cấp và bảo tồn cho con người nguồn gen, các loài động, thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, những cảnh đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để con người thưởng ngoạn. , tôn giáo và văn hóa khác.
Tại sao chúng ta phải bảo vệ môi trường?
Nhận thức rõ ràng về môi trường là gì và chức năng của nó đã phần nào trả lời được câu hỏi “Vậy tại sao chúng ta phải bảo vệ môi trường?”.
Theo đó, môi trường tự nhiên là nguồn tài nguyên, năng lượng quý giá phục vụ cho các hoạt động sản xuất và đời sống như: đất, nước, không khí, khoáng sản và các dạng năng lượng ánh sáng, gió,… cũng như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và các sản phẩm văn hóa, du lịch.
Có thể thấy, sự nóng lên của Trái đất có tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống của con người. Cụ thể, nhiệt độ tăng sẽ làm băng tan và mực nước biển cũng tăng; Hàng năm các cơn bão sẽ gia tăng, làm suy giảm tầng ozone… Bên cạnh đó, một số loài động vật không thích nghi được với sự thay đổi đột ngột của thời tiết có thể bị tuyệt chủng.
Ngoài ra, khi môi trường bị ô nhiễm, cuộc sống con người cũng sẽ bị đe dọa và ảnh hưởng nặng nề. Con người có thể mắc các bệnh về phổi, tim mạch, gan, trẻ em sẽ bị suy giảm trí tuệ… Vì vậy, việc cần làm cấp thiết lúc này là bảo vệ và cải thiện môi trường đang bị ô nhiễm.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả mọi người chứ không phải của riêng cá nhân hay tập thể nào. Tuy nhiên, hầu hết người dân đều chưa nhận thức được tại sao cần phải bảo vệ môi trường và góp phần bảo vệ môi trường như thế nào. Và đây cũng chính là nguyên nhân khiến môi trường sống của con người và động vật bị tàn phá nghiêm trọng.
Vai trò của pháp luật trong bảo vệ môi trường
Trước nguy cơ môi trường bị con người hủy hoại nghiêm trọng, Việt Nam đã xây dựng hệ thống pháp luật nhằm góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, cộng đồng, xã hội.
Cụ thể, vai trò của pháp luật trong bảo vệ môi trường như sau:
- Thứ nhất, Luật Bảo vệ môi trường là một lĩnh vực trong hệ thống pháp luật Việt Nam, từ đó các nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường sẽ được phổ biến và thực thi rộng rãi. Khi cần thiết, nhà nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo vệ việc thực thi pháp luật và các chế tài nhằm đảm bảo luật bảo vệ môi trường cũng như các lĩnh vực pháp luật khác được thực thi nghiêm chỉnh. điều chỉnh.
- Thứ hai, pháp luật là cơ sở pháp lý để điều chỉnh cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Điều này đã được nêu rõ tại Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014: “Nhà nước thống nhất quản lý công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước, xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường, xây dựng tiềm lực cho hoạt động bảo vệ môi trường ở Trung ương và địa phương.”
- Thứ ba, pháp luật là cơ sở pháp lý cho việc thanh tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Công tác thanh tra, giám sát được nhà nước thực hiện thường xuyên, hàng năm hoặc đột xuất dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành. Việc xử lý vi phạm áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước vô tình hoặc cố ý vi phạm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực môi trường.
- Thứ tư, pháp luật là cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ môi trường. Theo quy định của pháp luật, việc bảo vệ môi trường được các cá nhân, tổ chức thực hiện một cách khoa học và hiệu quả, có tác động rất lớn đến công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhờ pháp luật, nhà nước có thể kịp thời phát hiện, kiểm tra, ngăn chặn những hành vi sai trái gây tổn hại đến môi trường.
Các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
Điều 5 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định cụ thể chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường như sau:
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác nhằm nâng cao việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.
- Tập trung bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; Phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, khôi phục các hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường các khu dân cư.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với mức tăng dần theo khả năng ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; Ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trọng điểm.
- Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường; Quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; Ưu tiên chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật tốt nhất hiện có; Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
- Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí môi trường; Áp dụng các công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư.
- Lồng ghép, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và các mô hình kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, dự án phát triển kinh tế – xã hội.
Có thể thấy, chính sách bảo vệ môi trường bao gồm các chính sách về:
- Thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân;
- Xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường, chú trọng tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
- Chú trọng bảo vệ môi trường các khu dân cư, xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường;
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; c
- Phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải;
- Hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và chính sách phát triển các dự án kinh tế – xã hội.
Các mức xử phạt liên quan đến vi phạm bảo vệ môi trường
Xử phạt vi phạm hành chính
Chính phủ nước ta đã ban hành nhiều quy định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trong số đó, mới nhất là Nghị định số 45/2022/ND-CP được ban hành ngày 7/7/2022. Theo đó, một số mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như sau:
- Phạt tiền tối đa 01 tỷ đồng đối với cá nhân và 02 tỷ đồng đối với tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Ngoài ra, các cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, bao gồm:
- Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép môi trường, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính và phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hồi quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn đối với các cơ sở cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được nhà nước giao, đặt hàng, đấu thầu.
Ngoài các biện pháp xử phạt, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu. Đầu tư hoặc phục hồi môi trường theo quy định; Buộc phá dỡ các công trình, thiết bị được xây dựng, lắp đặt trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải chưa qua xử lý ra môi trường…
- Phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng đối với hành vi rò rỉ, thải hóa chất độc hại vào môi trường đất, nước, cụ thể:
- Phạt từ 40 – 50 triệu đồng đối với hành vi rò rỉ, thải hóa chất độc hại vào môi trường đất, nước trái quy định về bảo vệ môi trường.
- Phạt tiền từ 50 – 80 triệu đồng đối với trường hợp hàm lượng chất ô nhiễm trong đất, nước, không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 3 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hại. môi trường thông thường.
- Phạt từ 80 – 100 triệu đồng đối với trường hợp hàm lượng chất ô nhiễm trong đất, nước, không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần – dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hiểm hoặc từ 05 – dưới 10 lần đối với thông số môi trường bình thường.
- Phạt từ 500 – 01 triệu đồng nếu vứt rác không đúng nơi quy định. Trong đó, hành vi vi phạm bảo vệ môi trường nơi công cộng, đô thị, khu dân cư bị xử phạt như sau:
-
- Phạt từ 100 – 150.000 đồng đối với hành vi ném, vứt, để tàn thuốc, tàn thuốc, tàn thuốc không đúng nơi quy định trong khu chung cư, khu thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
- Phạt từ 150 – 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định trong khu chung cư, khu thương mại, dịch vụ, nơi công cộng;
- Phạt từ 500.000 – 01 triệu đồng đối với hành vi ném, đổ, vứt rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định trong khu chung cư, khu thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng…
Truy tố hình sự
Với mức độ vi phạm nghiêm trọng hơn, các hành vi vi phạm liên quan đến bảo vệ môi trường sẽ bị xử lý hình sự theo các tội danh tương ứng. Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017, đã dành Chương 19 quy định về Tội phạm môi trường, bao gồm:
- Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235);
- Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại (Điều 236);
- Tội vi phạm các quy định về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường (Điều 237);
- Tội vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai; vi phạm các quy định về bảo vệ bờ sông, bãi biển (Điều 238);
- Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 239);
- Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242);
- Tội phá rừng (Điều 243);…
Trên đây là tất cả các vấn đề liên quan đến câu hỏi “ Môi trường là gì ”? Hy vọng thông tin đầy hữu ích với bạn, cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi.