Vi phạm pháp luật là thuật ngữ được nhắc đến nhiều lần trong các văn bản pháp luật cũng như trong đời sống nhưng không phải ai cũng hiểu rõ những vấn đề liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật. Vậy thế nào là vi phạm pháp luật? Có bao nhiêu loại hành vi vi phạm pháp luật?
1. Thế nào là vi phạm pháp luật? 5 dấu hiệu vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật được hiểu là hành vi trái pháp luật, sai trái của người có năng lực pháp luật. Hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật là tấn công vào các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Dưới đây là 5 dấu hiệu vi phạm pháp luật để tránh nhầm lẫn với trách nhiệm pháp lý:
– Thứ nhất, hành vi vi phạm pháp luật phải là hành vi thực tế của cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ xã hội. Tức là phải căn cứ vào hành vi thực tế của cơ quan, tổ chức, cá nhân để xác định đó là hành vi cưỡng chế thi hành pháp luật hay là hành vi vi phạm pháp luật.
– Thứ hai, hành vi vi phạm pháp luật phải là hành vi vi phạm pháp luật, ví dụ: chủ thể vi phạm pháp luật thực hiện hành vi bị pháp luật cấm hoặc thực hiện hành vi vượt quá thẩm quyền của mình.
– Thứ ba, hành vi vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực pháp luật, vì hành vi vi phạm pháp luật của chủ thể không có năng lực pháp luật không bị coi là tội phạm. phá luật.
Trong đó, năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể là năng lực mà pháp luật quy định để chủ thể chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Đối tượng là một cá nhân sẽ có khả năng này khi đến một độ tuổi nhất định và trí thông minh phát triển bình thường.
– Thứ tư, vi phạm pháp luật là hành vi sai trái của chủ thể, nghĩa là khi thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình cũng như hậu quả của hành vi đó và kiểm soát được hành vi đó. làm cho hành vi của bạn đúng đắn.
Ngược lại, trong trường hợp chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng người này không nhận thức được hành vi của mình và hậu quả mà hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc không nhận thức được hành vi đó và hậu quả của nó. hành vi nhưng không làm chủ được hành vi của mình thì không bị coi là lỗi và không cấu thành hành vi vi phạm pháp luật.
– Thứ năm, vi phạm pháp luật là hành vi gây tổn hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ như quan hệ tài sản, quan hệ hôn nhân – gia đình…
2. Có những loại hành vi vi phạm pháp luật nào?
Theo quan điểm của khoa học pháp luật Việt Nam, việc phân loại hành vi vi phạm pháp luật dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội. Theo đó, hành vi vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:
Tội phạm hình sự
Vi phạm pháp luật hình sự hay còn gọi là tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự, do người phải chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc cố ý. tình cờ.
Vi phạm này vi phạm:
- Độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
- Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức;
- Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân…
Ví dụ: H là công dân cư trú ở khu vực biên giới. Lợi dụng điều này, H mua ma túy của một người Lào rồi mang về chia nhỏ rồi bán cho các đối tượng nghiện ma túy trên địa bàn xã. Sau đó, cơ quan chức năng đã bắt quả tang H và khởi tố anh ta về tội Mua bán trái phép chất ma túy.
Vi phạm hành chính
Khi nói đến vi phạm hành chính, chúng tôi muốn nói đến hành vi phạm tội của các chủ thể có năng lực hành chính. Hành vi này trái với quy định của Luật Quản lý nhà nước nhưng không cấu thành tội phạm hoặc trái với quy định của Luật An ninh, trật tự, an sinh xã hội nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo quy định của pháp luật, hành vi sai trái này phải bị xử lý hành chính.
Vi phạm pháp luật hành chính được nhận thấy phổ biến hơn các loại vi phạm pháp luật khác.
Ví dụ: M. Đi xe máy tham gia giao thông nhưng không đội mũ bảo hiểm. Hành vi của ông A là vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Vi phạm dân sự
Đây là hành vi trái pháp luật, sai trái của chủ thể có năng lực hành vi dân sự, vi phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản và quan hệ phi tài sản của cá nhân. Cụ thể, chủ thể vi phạm trong trường hợp này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của mình trong quan hệ pháp luật dân sự.
Ví dụ: H cho T thuê nhà. Khi thuê nhà, B đặt cọc cho A là 03 triệu đồng. Hợp đồng quy định nếu B đã thuê nhà 6 tháng mà không tiếp tục thuê thì H sẽ hoàn lại số tiền đã thuê. tiền cho T. tiền gửi. Tuy nhiên, khi hết hạn hợp đồng và T không muốn thuê nữa, H từ chối trả tiền đặt cọc theo quy định trong hợp đồng. Lúc này, H vi phạm pháp luật dân sự.
Vi phạm kỷ luật
Hành vi sai trái của chủ thể có trái với quy định, nội quy tạo lập trật tự trong cơ quan, tổ chức hay không. Ví dụ: công ty quy định giờ làm việc từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều. Tuy nhiên, bà T thường xuyên đi làm muộn. Như vậy, việc đi trễ của bà H bị coi là vi phạm kỷ luật công ty.
Trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm pháp luật là gì?
Trách nhiệm pháp lý được hiểu là hậu quả pháp lý có hại đối với các chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện ở việc họ phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo quy định. Như vậy, đối với từng loại hành vi vi phạm pháp luật sẽ quy định trách nhiệm pháp lý tương ứng, bao gồm:
- Trách nhiệm hình sự: Là trách nhiệm của người đã phạm tội và phải chịu biện pháp cưỡng chế của Nhà nước để trừng phạt hành vi phạm tội của mình. Hình phạt này được Tòa án tuyên bố theo quy định của Bộ luật Hình sự. Đây cũng là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm trọng nhất.
- Trách nhiệm hành chính: đây là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính, tùy theo mức độ vi phạm mà yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính tùy theo mức độ vi phạm trên cơ sở pháp luật. về xử lý vi phạm hành chính.
- Trách nhiệm dân sự: Là trách nhiệm của một chủ thể ủng hộ các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước khi có hành vi xâm hại đến sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm… của chủ thể khác hoặc trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ dân sự. chống lại đảng hợp pháp. Theo đó, biện pháp cưỡng chế chung là bồi thường thiệt hại.
- Trách nhiệm kỷ luật: Đây là trách nhiệm của chủ thể có hành vi vi phạm kỷ luật lao động được xác lập trong cơ quan, tổ chức và phải chịu một hình thức kỷ luật nhất định theo quy định của pháp luật, cụ thể: cảnh cáo, khiển trách, v.v. .
Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi Có bao nhiêu loại hành vi vi phạm pháp luật ? Nếu vẫn gặp khó khăn hãy gọi tới số 1900.6192 để được hỗ trợ.